TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5440/QĐ-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH
CÔNG ĐOÀN NĂM 2023
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012;
Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số
191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ
ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy định
về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính và các quy định có liên quan khác;
- Căn cứ Quyết định số 2550/QĐ-TLĐ
ngày 29/4/2021 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thực hiện chế độ kế
toán HCSN trong các đơn vị kế toán cơ quan công
đoàn và các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn;
- Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng
Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao
dự toán tài chính công đoàn năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện trong năm
tài chính 2023.
Điều 3. Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; các cấp
công đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5440/QĐ-TLĐ ngày 10 tháng 10
năm 2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG ĐỂ XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2023
1. Căn cứ
- Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày
19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy định về quản
lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính;
- Quyết định số 1764/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tài chính công đoàn;
- Quy chế phối hợp số 3601/QCPH-TLĐ-BHXH ngày 20/9/2016 giữa Tổng Liên
đoàn và Bảo hiểm Xã hội về việc trao
đổi, cung cấp thông tin, tài liệu trong việc khởi kiện ra tòa đối với các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ ngày
15/8/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu KPCĐ khu vực SXKD
qua tài khoản của Công đoàn mở tại Ngân hàng Công thương Việt Nam;
- Hướng dẫn số 09/HD-TLĐ ngày
10/9/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn
khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam;
- Quyết định 887/TLĐ ngày 02/7/2015 của
Tổng Liên đoàn về việc ban hành quy định về kinh phí chỉ đạo phối hợp;
- Căn cứ tình hình thực tế về công
tác quản lý tài chính, tài sản công đoàn.
2. Nguyên tắc chung
- Kinh phí công đoàn 2% được tính
trên tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo
hiểm xã hội (BHXH) theo quy định của pháp luật về BHXH. Do
đó, cơ sở xác định Quỹ tiền lương nộp kinh phí công đoàn
2% năm 2023 tại các đơn vị được tính trên tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2022 tại đơn vị nhân với số
lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Đoàn phí công đoàn thu trên số đoàn
viên công đoàn theo tiền lương và phụ cấp lương tại từng
khu vực và theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
- Chỉ tiêu biên
chế được giao: là chỉ tiêu biên chế cán bộ công đoàn được
Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy giao. Lao động hợp đồng
được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy cho phép ký hợp đồng (gửi kèm văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế,
cho phép tuyển dụng lao động) và lao động hợp đồng theo Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định về
tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và
thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phân phối nguồn chi tại các cấp, tỉ
trọng chi tại các mục và mức chi của các nội dung đảm bảo theo quy định hiện
hành của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn.
- LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn
ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực
hiện nghiêm túc việc thống kê số lao động, đoàn viên tại các đơn vị trực thuộc
đã thành lập tổ chức Công đoàn và nơi chưa thành lập tổ chức Công đoàn, dự báo
sự biến động số lao động, đoàn viên trong năm 2023, phối hợp với cơ quan BHXH địa
phương để tính tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu
năm 2022, từ đó xác định số thu kinh phí công đoàn 2% đảm bảo sát thực tế, khả
quan thực hiện. Trên cơ sở dữ liệu quản lý của cơ quan BHXH Trung ương và của
các địa phương, Tổng Liên đoàn sẽ kiểm tra đối chiếu với dự toán của các đơn vị
để xem xét phê duyệt.
II. NGUYÊN TẮC GIAO DỰ TOÁN TÀI
CHÍNH CÔNG ĐOÀN
1. Về thu kinh
phí công đoàn
1.1. Lao động thuộc đối tượng phải
đóng KPCĐ
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành
TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện
thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực HCSN, khu vực SXKD. Số lao động được
thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng
BHXH tại thời điểm 30/6/2022, khuyến khích các đơn vị lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán 2023 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung
cấp tại Khoản 5 Điều 8 Quy chế phối hợp số 3601/QCPH-TLĐ-BHXH), số lao động tại
đơn vị thuộc đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự
kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm kế hoạch 2023.
- Đối với doanh nghiệp chưa thành lập
công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành
TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện
thống kê danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời
điểm 30/6/2022 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), từ đó
xác định số lao động tại các doanh nghiệp tương tự như cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành
TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp
số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2023 nếu chênh lệch so với
số liệu Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm phải có báo cáo
giải trình, thuyết minh về số chênh lệch.
1.2. Về quỹ
lương thu kinh phí công đoàn
Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí
công đoàn năm 2023 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã
hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2022 có xác định yếu tố tăng
trưởng (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối
tượng phải đóng kinh phí công đoàn được xác định tại mục “1.1. Lao động thuộc đối
tượng phải đóng KPCĐ” của quy định này.
Số dự toán thu
KPCĐ khu vực SXKD tại LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn là dữ liệu để nhập
Phần mềm thu KPCĐ khu vực SXKD năm 2023 theo Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ ngày 15/8/2017
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản
xuất kinh doanh qua tài khoản của Tổng Liên đoàn; Hướng dẫn số 09/HD-TLĐ ngày
10/9/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn
khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Các đơn vị xây dựng dự toán số thu
KPCĐ năm 2023 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2022.
2. Thu đoàn phí
công đoàn
Số thu ĐPCĐ năm 2023 được xác định
trên cơ sở số đoàn viên thực tế (có đối chiếu với Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) tại
các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên được quy định
chi tiết tại Chương IV Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày
19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Mức thu đoàn phí công đoàn
bình quân của 1 đoàn viên năm 2023 tại các LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành
TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của 1 đoàn viên công đoàn
theo báo cáo quyết toán năm 2021 được duyệt.
Các đơn vị xây dựng dự toán số thu
ĐPCĐ năm 2023 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2022.
III. NGUYÊN TẮC PHÂN PHỐI NGUỒN
THU TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN TẠI CÁC CẤP CÔNG ĐOÀN VÀ XÁC ĐỊNH SỐ CHI DỰ TOÁN TẠI
CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
1. Phân phối
nguồn thu tài chính giữa công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên
1.1. Công đoàn cơ sở
Năm 2023, công đoàn cơ sở được sử dụng
60% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 75% tổng số thu kinh phí công đoàn. (Khi
Tổng Liên đoàn có quy định thay đổi tỷ lệ sử dụng số thu đoàn phí công đoàn của
các cấp công đoàn sẽ có hướng dẫn điều chỉnh sau).
Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm
so với quy định tại Quyết định 1908/QĐ-TLĐ và nguồn thu khác được để lại 100%
cho công đoàn cơ sở sử dụng.
1.2. Công đoàn cấp trên cơ sở
Nguồn thu ĐPCĐ và KPCĐ được sử dụng
sau khi phân phối cho CĐCS còn lại là 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 25%
tổng số thu kinh phí công đoàn sẽ thực hiện phân phối theo quy định tại Điều 22
Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam:
Phân phối nguồn thu tài chính cho công đoàn các cấp trên cơ sở. Tổng Liên đoàn
quy định tạm thời tỷ lệ phân phối tại Phần mềm thu KPCĐ 2% khu vực SXKD qua tài
khoản của Tổng Liên đoàn cho các cấp công đoàn. Hết niên độ
tài chính, việc bù trừ giữa LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW và tương
đương với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành TW quyết định.
Tổng Liên đoàn giao số phải nộp về Tổng
Liên đoàn, số cấp hỗ trợ hoặc giao tự cân đối tại LĐLĐ tỉnh
thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc
trong dự toán 2023 theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày
19/12/2022 ban hành Quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân
phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.
Nguồn thu khác phát sinh ở cấp nào, cấp
đó được sử dụng.
2. Xác định số
dự toán chi tại công đoàn cấp trên
Việc giao dự toán chi thực hiện theo
Luật Công đoàn, Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công và các quy định của Tổng Liên
đoàn, cụ thể:
- Chi tiền lương, phụ cấp dự toán
theo số biên chế và lao động được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy giao.
Xác định Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng
góp theo chế độ quy định theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng
(tính đủ 12 tháng). Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu biên chế
được giao năm 2023 bao gồm quỹ lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời
điểm 01 tháng 7 năm 2022, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc,
chức vụ; các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ và quỹ
lương của số biên chế chưa tuyển (nhưng vẫn trong tổng mức biên chế được giao),
tính trên cơ sở lương 1.490.000 đồng/tháng và hệ số lương lương bậc 1 của công
chức loại A1, các khoản phụ cấp theo lương cùng các khoản
đóng góp theo quy định.
- Chi quản lý hành chính: Chi hành
chính theo định mức của Nhà nước: Căn cứ quy định của Chính phủ về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN hàng năm: Số chi quản lý
hành chính tối đa = Số biên chế được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh
ủy, Thành ủy giao * Số định mức theo quy định chung của Chính phủ, cụ thể:
+ Từ 100 biên chế trở xuống: Định mức phân bổ 70 triệu đồng/biên chế;
+ Từ biên chế thứ 101 đến 500: Định mức
phân bổ 65 triệu đồng/biên chế.
Những địa phương Hội đồng nhân dân có
cơ chế riêng cao hơn mức quy định này thì được áp dụng
theo cơ chế của địa phương.
- Chi trực tiếp chăm lo, bảo vệ, đào
tạo đoàn viên và NLĐ; Chi tuyên truyền đoàn viên và NLĐ; Chi hoạt động của đơn
vị chưa thành lập CĐCS; Chi khác căn cứ theo số thực hiện năm trước (theo số
quyết toán 2021) và nhiệm vụ được giao trong năm tại đơn vị.
- Chi Đại hội Công đoàn thực hiện
theo Quyết định số 5051/QĐ-TLĐ ngày 04/8/2022 về việc ban hành Quy định chế độ
chi tổ chức Đại hội Công đoàn các cấp tiến tới Đại hội lần thứ XIII Công đoàn Việt Nam.
- Chi giao nhiệm vụ, đặt hàng cho các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong cung cấp các dịch vụ sự nghiệp từ nguồn tài
chính công đoàn để phục vụ hoạt động của tổ chức công đoàn: Các LĐLĐ tỉnh thành phố; Công đoàn ngành TW và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022
của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập, xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập hướng dẫn đơn vị sự nghiệp trực
thuộc thực hiện lập dự toán năm về giao nhiệm vụ, đặt hàng trình LĐLĐ tỉnh
thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thẩm định, tổng hợp xem
xét, phê duyệt trong dự toán năm 2023.
- Chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cân đối từ nguồn kinh phí chi
thường xuyên.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt
theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm của
Tổng Liên đoàn.
- Dự phòng chi: 5%/Tổng số chi thường
xuyên.
3. Xác định nộp
nghĩa vụ, tự cân đối và được cấp
Trên cơ sở xác định số chi trong năm theo mục 2 nêu trên, nếu:
- Số chi/Số thu có tỷ lệ từ 90% đến 100%: đơn vị tự cân đối.
- Số chi /Số thu
có tỷ lệ nhỏ hơn 90%: đơn vị nộp nghĩa vụ về Tổng Liên đoàn theo Điều 22 Quyết
định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Số chi/Số thu có tỷ lệ lớn hơn
100%: đơn vị được cấp hỗ trợ phần chênh lệch giữa số chi và số thu.
Đối với một số đơn vị tại miền núi, hải
đảo do Thường trực xem xét quyết định theo điều kiện cụ thể.
Tổng Liên đoàn giao chỉ tiêu nộp kinh
phí chỉ đạo phối hợp cho LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW và tương đương trong
dự toán tài chính hàng năm để các đơn vị thực hiện và xem xét cấp kinh phí chỉ
đạo phối hợp cho các đơn vị được hưởng theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng
dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2023 theo Quyết định số
5440/QĐ-TLĐ ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam. Tổng hợp dự toán của các đơn vị trình Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ
phê duyệt và thông báo cho các đơn vị trong tháng 01 năm 2023.
2. Ban Thường vụ LĐLĐ các tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn căn cứ Nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn 2023,
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn 2023, các
quy định hiện hành về tài chính của Tổng Liên đoàn để tổ chức thực hiện phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị.
Nơi nhận:
- Thường trực ĐCT TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, thành phố;
- Các CĐ ngành TW và tương đương; CĐ TCT trực thuộc TLĐ;
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc TLĐ;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|