QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO
ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội (sau
đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sở chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều
2. Chức năng
Sở
có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Việc làm; dạy nghề; lao động; tiền
lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi
chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở;
c) Quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị theo quy định của pháp
luật.
2. Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
a) Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và xã
hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình,
giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh trên
cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm mới;
- Chính sách tạo việc làm trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
- Tổ
chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối
tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối
tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
- Cấp sổ lao động, theo dõi việc
quản lý và sử dụng sổ lao động.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu
việc làm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao
động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng
ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
đ) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
e)
Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động nước ngoài trở về nước nhu cầu
tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký
tìm việc làm;
g) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các yêu cầu,
kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và
cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ
quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ
chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học
giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương, tiền công:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm
vật chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao
động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, bán khóan, cho thuê
doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ
tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng
dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm
định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động,
an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy
chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện các quy định về đăng
ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc
điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình
tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao
động.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của Nhà nước đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm và các
công trình ghi công liệt sĩ ở địa phương; quản lý nghĩa
trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn được giao;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công
tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ, thông
tin, báo tin về mộ liệt sĩ, thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y
khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng và quản lý
kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng theo quy định;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ
Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng
dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các
chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng
đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc
trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản
lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương
trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt;
d) Tổ
chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định
của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải
pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống HIV/AIDS
cho đối tượng mại dâm, ma túy tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ
tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị
buôn bán từ nước ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên
địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê
duyệt;
b) Hướng
dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
15.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định
của pháp luật.
17. Thực hiện
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân
công hoặc phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
18. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các huyện, thị.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực được giao.
20.
Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội
dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
22.
Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện
công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh); quản lý tổ chức, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
25. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Sở có tư cách pháp nhân, được
sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng
dẫn và kiểm tra các hoạt động về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
3. Quyết định theo thẩm quyền
trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc
quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy
định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế hoạt động
trong nội bộ cơ quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
Sở có 01 Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định của
pháp luật;
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các
tổ chức giúp việc Giám đốc Sở
- Văn
phòng (gồm: tổ chức cán bộ, tổng hợp,
hành chính quản trị, thi đua khen thưởng, bình đẳng giới)
-
Thanh tra (gồm: công tác thanh tra và
công tác an toàn lao động)
-
Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Người
có công
- Phòng Việc
làm
- Phòng Lao động
- Tiền lương - Bảo hiểm xã hội
- Phòng Dạy
nghề
- Phòng Bảo trợ
xã hội
- Phòng Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
Văn phòng có
01 Chánh Văn phòng, 01 - 02 Phó Chánh Văn phòng. Thanh tra có 01 Chánh Thanh
tra, 01 - 02 Phó Chánh Thanh tra. Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng, 01 - 02 Phó Trưởng
phòng.
Chức vụ Chánh Văn
phòng, Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chức vụ Chánh Thanh
tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Chánh Thanh tra
tỉnh. Các chức vụ còn lại do Giám đốc Sở quyết định.
Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở do Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành.
b) Chi cục thuộc
Sở: Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
Chi cục thuộc
Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở:
- Trung tâm Giới thiệu việc làm
- Trung tâm Giáo dục lao động - tạo việc làm
- Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ mồ côi
- Trung tâm Dạy nghề người tàn tật
- Trung tâm Nuôi dưỡng người già - tàn tật - cô
đơn
- Trường Đào tạo kỹ thuật
- Trường Trung cấp nghề
- Quỹ Bảo trợ trẻ em
- Trung tâm Tiếp nhận và quản lý các đối tượng
xã hội
- Ban Quản lý nghĩa trang liệt sĩ tỉnh
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và
trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Điều 6.
Biên chế
Biên chế của Sở, Chi cục
thuộc Sở thuộc biên chế hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Biên chế của các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở thuộc biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức của Sở phải phù hợp chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Sở hoạt động theo chương trình,
kế hoạch công tác hàng năm do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản
Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định các công việc
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp
việc cho Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác
được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được
phân công.
4. Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho
Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác nhưng Phó Giám đốc Sở
không được uỷ quyền lại cho cấp dưới.
5. Khi có những vấn đề phát sinh
vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các
sở, ngành, đoàn thể liên quan, Giám đốc Sở phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Về chế độ hội họp:
Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), lãnh đạo Sở tổ chức họp giao ban với
Trưởng, Phó các Phòng, ban thuộc Sở và Thủ trưởng Chi cục, các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ và chỉ đạo triển khai công tác cho thời gian tới.
Giữa năm, Sở tổ chức sơ kết 6
tháng và cuối năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác lao động,
người có công và xã hội toàn tỉnh để đánh giá tình hình hoạt động của
ngành; đồng thời đề ra mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.
Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất
thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội đề ra.
Điều 8.
Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ theo định kỳ và
theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo
cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực
công tác do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công
tác của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội hoặc các bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải xin ý kiến
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề
chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc, tìm biện pháp tháo gỡ
và tổ chức thực hiện. Trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo
cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị trong các lĩnh vực thuộc ngành lao động, người có công
và xã hội tại địa phương.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được
yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình về các vấn đề có liên
quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở có nhiệm vụ hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý của Sở đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Sở theo định kỳ và theo yêu cầu
đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ
sung hay huỷ bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.