ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 524/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 04 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện toàn vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
1. Vị trí
và chức năng
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo
trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2.4. Về lĩnh vực việc làm và bảo
hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các
quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo
việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm
trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với
đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và
các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số
đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ
việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận
lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật lao động.
2.5. Về lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng
ký hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân
và của doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước
ngoài có thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp
đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động
đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước;
hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
2.6. Về
lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi
được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên
và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của
pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi
được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm
quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề;
tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
2.7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp
đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động
tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động
và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh
nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế
độ tiền lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính
sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động
cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một
số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại
lao động và số lượng người lao động thuê lại.
2.8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị các bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm
xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp
xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
2.9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động,
vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi địa phương;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động
tại địa phương;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại
máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn
lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động
trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng
lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
2.10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ
thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công
trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp
trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận
và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt
sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về
giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với
người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh
phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng
và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn
đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh.
2.11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên
quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi,
người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp
xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội,
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật,
cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng
đối tượng bảo trợ xã hội.
2.12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh.
2.13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống
mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản
lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản
lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản
lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
2.14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào
việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban Vì sự tiến bộ
của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng
bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
2.15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
2.16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
2.17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2.18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2.19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
2.20. Triển khai thực hiện Chương trình cải cách
hành chính của Sở theo mục tiêu Chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
2.23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
3.1. Cơ cấu tổ chức:
- Lãnh đạo Sở: Có Giám đốc và không quá 3 Phó
Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn và Chi cục thuộc Sở:
Văn phòng Sở;
Thanh tra Sở;
Phòng Kế hoạch - Tài chính;
Phòng Người có công (kiêm quản lý Tổ quản lý
Nghĩa trang Liệt sĩ Hòn Dung);
Phòng Việc làm - An toàn lao động;
Phòng Lao động tiền lương - Bảo hiểm xã hội;
Phòng Dạy nghề;
Phòng Bảo trợ xã hội;
Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới;
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
Trường Trung cấp nghề Ninh Hòa;
Trường Trung cấp nghề Cam Ranh;
Trường Trung cấp nghề Diên Khánh;
Trường Trung cấp nghề Vạn Ninh;
Trường Trung cấp nghề Cam Lâm;
Trường Trung cấp nghề Dân tộc nội trú Khánh Sơn;
Trung tâm Dạy nghề Khánh Vĩnh;
Trung tâm Dịch vụ Việc làm Khánh Hòa;
Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội Khánh Hòa;
Trung tâm Bảo trợ xã hội Khánh Hòa;
Trung tâm Bảo trợ xã hội và Công tác xã hội thị
xã Ninh Hòa;
Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Khánh Hòa;
Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc người có công
Khánh Hòa;
Trung tâm Bảo trợ xã hội Chăm sóc và Phục hồi chức
năng người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí tỉnh Khánh Hòa;
Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Khánh Hòa.
Tuỳ theo đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm vụ ở
mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Sở hoặc thành lập các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
3.2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng số biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm:
1. Sắp xếp tổ chức, bố trí nhân sự theo cơ cấu tổ
chức nêu tại Điều 1 đảm bảo đúng nguyên tắc và thủ tục hiện hành;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở;
3. Ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trực thuộc Sở;
4. Ban hành Quy chế làm việc của Sở, quy định cụ
thể mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 3024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Bắc
|