ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2016/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 23 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày
27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 87/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2013
của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc quy định chức danh, chế độ phụ cấp
đối với những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét chọn,
sử dụng và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
10 năm 2016 và thay thế Quyết định số 607/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tạm thời về xét chọn, sử dụng và quản lý những
người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc tỉnh và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản)
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh LĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
XÉT CHỌN, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này
bao gồm tiêu chuẩn, nguyên tắc xét chọn, quản lý, sử dụng; quyền lợi, nghĩa vụ,
khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm quản lý đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi
tắt là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã được bố trí theo các chức danh quy định tại mục I, Điều 1, Nghị
quyết số 87/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lâm Đồng.
Chương II
TIÊU CHUẨN VÀ THỦ
TỤC XÉT CHỌN
Điều 3. Tiêu chuẩn
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và nguyên tắc xét chọn
1. Là công dân chỉ có quốc tịch Việt
Nam; từ đủ 18 tuổi đến không quá 65 tuổi; riêng độ tuổi đối với Chủ tịch Hội
Người cao tuổi cấp xã không quá 70 tuổi; có hộ khẩu thường trú tại xã, phường,
thị trấn nơi công tác.
2. Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm
vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có năng lực tổ chức vận
động nhân dân ở địa phương.
3. Có đạo đức, phẩm chất tốt; hiểu biết;
lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành và thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Trình độ văn
hóa:
- Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 và chức danh Phó Trưởng Công an,
Phó Chỉ huy Quân sự cấp xã: tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Riêng đối với đơn vị hành chính xã
loại 3 có thể xem xét chọn người tốt nghiệp trung học cơ sở.
5. Ưu tiên những người có trình
độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh được đảm nhiệm từ trung cấp
trở lên; ở vùng có đông đồng bào dân tộc sinh sống thì ưu tiên người dân tộc
thiểu số đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ; am hiểu và tôn trọng phong tục,
tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã.
6. Không xét chọn những người đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế; chưa được xóa án tích sau khi đã chấp hành xong án phạt
tù hoặc cải tạo không giam giữ; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, những người nghiện ma
túy đang cai nghiện tại gia đình; đang trong thời gian chấp hành kỷ luật của Đảng,
Nhà nước và các đoàn thể.
Điều 4. Hình thức
xét chọn
1. Căn cứ quy định của Hội đồng nhân
dân tỉnh và nhu cầu thực tế, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập hội đồng xét chọn
người hoạt động không chuyên trách để thực hiện các nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch, thông báo công
khai, dân chủ, minh bạch để nhân dân biết, đăng ký;
- Tổ chức xét chọn trên cơ sở thống
nhất với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể có nhu cầu sử dụng người hoạt động
không chuyên trách;
- Lập danh sách báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trên cơ sở
danh sách, số lượng chức danh đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với những
người hoạt động không chuyên trách, Phòng Nội vụ thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định bố trí chức danh những người hoạt động không chuyên
trách.
Chương III
QUYỀN LỢI, NGHĨA
VỤ CỦA NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 5. Quyền lợi
của người hoạt động không chuyên trách
1. Được hưởng phụ cấp hàng tháng và
kiêm nhiệm không quá 02 chức danh (bao gồm cả chức danh được bố trí), được hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm và các chế độ, chính sách khác (nếu có) theo quy định hiện
hành của cấp có thẩm quyền.
2. Được ưu tiên trong việc xét tuyển,
thi tuyển các chức danh công chức cấp xã theo quy định.
3. Được hỗ trợ theo chế độ quy định đối
với đối tượng không hưởng lương từ ngân sách khi được cử đi công tác, học tập
theo triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ hiện đang đảm nhiệm.
4. Được đảm bảo về ngày nghỉ và được
hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
5. Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã khi được giải quyết cho thôi việc (trừ trường hợp bị kỷ luật buộc thôi
việc do vi phạm) thì mỗi năm tham gia hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hỗ trợ bằng một tháng phụ cấp hiện hưởng trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi việc theo nguyện vọng,
được cơ quan, tổ chức, đoàn thể trực tiếp quản lý người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đề nghị và Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đồng ý gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết cho thôi việc;
b) Do sắp xếp lại tổ chức không bố
trí tiếp tục công tác; do ốm đau dài ngày hoặc không còn đảm bảo sức khỏe để
hoàn thành công việc được bố trí.
Điều 6. Nghĩa vụ
của người hoạt động không chuyên trách
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; nỗ lực, phấn đấu xây dựng địa phương.
2. Chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng
nhân dân.
4. Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy
chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công; bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật;
5. Thường xuyên học tập, nâng cao
trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được bố trí.
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ
ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt của địa phương và chịu sự giám sát của
nhân dân tại nơi cư trú.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi làm nhiệm vụ của chức danh
được bố trí.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 7. Khen thưởng
người hoạt động không chuyên trách
Việc khen thưởng đối với những người
hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Kỷ luật
người hoạt động không chuyên trách
Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã vi phạm quy định của pháp luật, vi phạm Điều lệ của Đảng, đoàn thể mà
người đó tham gia thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ
Điều 9. Nhiệm vụ
của Sở Nội vụ trong quản lý những người hoạt động không chuyên trách
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ, số lượng,
chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách.
2. Hướng dẫn việc thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
3. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không
chuyên trách.
4. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách.
5. Hướng dẫn thành phần hồ sơ xét chọn
và tiếp nhận các ý kiến phản ánh, tổng hợp báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế tại địa phương.
Điều 10. Nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phê duyệt kế hoạch, phê duyệt danh
sách và quyết định bố trí người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong số lượng
được ấn định.
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách.
3. Trực tiếp quản lý, hướng dẫn việc
bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không
chuyên trách.
4. Kiểm tra việc thực hiện các quy định
đối với người hoạt động không chuyên trách.
5. Giải quyết và chỉ đạo việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách.
6. Quyết định khen thưởng người hoạt
động không chuyên trách và Quyết định kỷ luật hình thức buộc thôi việc đối với
các chức danh thuộc thẩm quyền bố trí, bổ nhiệm.
7. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách.
8. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 25
tháng 6), năm (trước ngày 20 tháng 12) tổng hợp, báo cáo số lượng,
chất lượng người hoạt động không
chuyên trách trên địa bàn hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì phối hợp với các tổ chức
liên quan xây dựng và ban hành nội quy, quy chế làm việc của người hoạt động
không chuyên trách ở địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
2. Thực hiện các quy định về chế độ,
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách.
3. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
người hoạt động không chuyên trách ở địa bàn và theo kế hoạch của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
người hoạt động không chuyên trách theo thẩm quyền.
5. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được phân công, bố trí, Quyết định khen thưởng, kỷ luật và xem xét, đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện khen thưởng người hoạt động không chuyên
trách và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định kỷ luật hình thức
buộc thôi việc đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bố trí, bổ nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
6. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 20
tháng 6), năm (trước ngày 15 tháng 12) thực hiện thống kê, báo cáo số lượng, chất
lượng người hoạt động không chuyên trách tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cấp
trên.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng,
tiếp nhận trước đây không phù hợp với Quy định này thì phải tổ chức thực hiện lại
theo đúng quy định và bảo lưu thời gian công tác.
Điều 13. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này,
nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời có văn bản
gửi Sở Nội vụ để được hướng dẫn hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền./.