ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 14 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC DỮ LIỆU CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối
và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế
cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 4039/TTr-SNV ngày 06 tháng 6 năm 2024, Tờ trình số
5799/TTr-SNV ngày 02 tháng 8 năm 2024; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo
cáo số 2786/BC-STP-KTrVB ngày 13 tháng 5 năm 2024 và ý kiến của Thành viên Ủy
ban nhân dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 9 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh ban hành Quy chế quản lý Hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Thành viên UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố, các đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ, Sở Tư pháp;
- VPUB: các PCVP; các Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (VX/KN).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
QUY CHẾ
CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 51/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố trực thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động quy định tại Quy chế này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019) và Nghị quyết
số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền
đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Viên chức theo quy định của
Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019);
d) Người được tuyển dụng vào
công chức, viên chức đang t hực hiện chế độ tập sự;
đ) Người làm việc theo chế độ hợp
đồng quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi
tắt là Cơ sở dữ liệu của Thành phố) là các thông tin được thu thập từ mẫu sơ yếu
lý lịch ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu,
thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các
cơ quan nhà nước (gọi tắt là Thông tư số 06/2023/TT-BNV) của mỗi cá nhân cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động; được tổ chức thành tập hợp thông tin có cấu
trúc để cập nhật, khai thác và quản lý thông qua trang thiết bị công nghệ thông
tin.
2. Tài khoản người dùng là
tên người dùng và mật khẩu để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đăng
nhập vào Cơ sở dữ liệu của Thành phố (sau đây gọi tắt là tài khoản).
3. Quyền truy cập là quyền
của người sử dụng được kết nối và làm việc thông qua tài khoản được cấp để khai
thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
4. Ký số là việc sử dụng
thiết bị lưu giữ thông tin chữ ký của mỗi cá nhân đã được mã hóa phục vụ việc sử
dụng dịch vụ chữ ký số kết hợp với chức năng của Cơ sở dữ liệu của Thành phố để
ký các văn bản điện tử theo thẩm quyền trong Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu của Thành phố
1. Cơ sở dữ liệu của Thành phố
được lưu trữ tại Trung tâm dữ liệu của Thành phố và được quản lý thống nhất tại
Sở Nội vụ. Quyền cập nhật, khai thác thông tin được cấp theo đúng chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích sử dụng của từng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động.
2. Cơ sở dữ liệu của Thành phố
phải đáp ứng được yêu cầu cập nhật, sử dụng, khai thác thông tin 24/24 giờ hằng
ngày, trừ thời gian tạm dừng để bảo dưỡng, nâng cấp (có thông báo cụ thể).
3. Những thông tin có liên quan
đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thời gian công tác tại
Thành phố Hồ Chí Minh phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác theo thời
gian thực.
4. Mỗi cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động được cung cấp 01 tài khoản để truy cập vào Cơ sở dữ liệu của
Thành phố; chịu trách nhiệm về việc khai báo thông tin cá nhân lên Cơ sở dữ liệu
của Thành phố và cập nhật kịp thời những thay đổi về thông tin cá nhân.
5. Chỉ những người có thẩm quyền
quản lý hoặc được cấp quyền truy cập mới được phép sử dụng, khai thác Cơ sở dữ
liệu của Thành phố.
6. Các cơ quan, đơn vị theo
phân cấp về công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
có trách nhiệm đôn đốc việc cập nhật kịp thời, chính xác và đầy đủ thông tin cá
nhân hiện có vào Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
7. Việc kết nối và chia sẻ Cơ sở
dữ liệu của Thành phố với các hệ thống khác thực hiện theo quy định của pháp luật
và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Các
hành vi không được làm
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định
số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương II
CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 6. Bảo
mật, bảo đảm an toàn thông tin đối với Cơ sở dữ liệu của Thành phố
1. Cơ sở dữ liệu của Thành phố
được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của
pháp luật. Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, sử dụng, khai thác tuân thủ các
quy định của Đảng, pháp luật có liên quan; quy định về quản lý, kết nối và chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo vệ quyền riêng tư, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan; tuân thủ
Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố.
2. Dữ liệu của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động phải bảo đảm cập nhật kịp thời, chính xác thông tin
liên quan đến hồ sơ cán bộ, công chức , viên chức, người lao động khi có sự
thay đổi; được quản lý theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin
để bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin trong công tác cán bộ. Việc xác định độ hạn
chế tiếp cận của dữ liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động.
Điều 7. Tạo
lập hồ sơ, cập nhật mới, sửa đổi, bổ sung thông tin và phê duyệt dữ liệu
1. Trong thời gian 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định chuẩn y đối với cán bộ, quyết định tuyển
dụng đối với công chức, viên chức, hợp đồng đối với người lao động, theo thẩm
quyền, đơn vị sử dụng có trách nhiệm cấp tài khoản cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động.
2. Trong thời gian 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày được cấp tài khoản, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động có trách nhiệm cập nhật mới thông tin về hồ sơ cá nhân và ký số trên
Cơ sở dữ liệu của Thành phố, cụ thể:
a) Đối với thông tin, dữ liệu của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý do Sở Nội
vụ trực tiếp theo dõi và quản lý.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức ký số hoàn thành cập nhật hồ
sơ cá nhân, công chức của Sở Nội vụ được giao phụ trách có trách nhiệm rà soát,
kiểm tra thông tin, dữ liệu bảo đảm phù hợp với tài liệu kiểm chứng hoặc hồ sơ
gốc, sau đó xác thực bằng ký số;
Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày công chức của Sở Nội vụ ký số xác thực thông tin,
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực và phê duyệt hồ sơ bằng
ký số.
b) Đối với thông tin, dữ liệu cập
nhật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ký số hoàn
thành cập nhật hồ sơ cá nhân, người đứng đầu bộ phận tổ chức cán bộ có trách
nhiệm rà soát, kiểm tra thông tin, dữ liệu bảo đảm phù hợp với tài liệu kiểm chứng
hoặc hồ sơ gốc, sau đó xác thực bằng ký số;
Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính xác thực
và phê duyệt hồ sơ bằng ký số.
c) Cập nhật thay đổi (nếu có)
Đối với thông tin thay đổi của
cá nhân thì cá nhân có trách nhiệm cập nhật và ký số trên Cơ sở dữ liệu của
Thành phố trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi phát sinh nội dung
thay đổi. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra
và phê duyệt dữ liệu thay đổi trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày cá nhân ký số hoàn thành cập nhật, bổ sung hồ sơ.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm phê
duyệt dữ liệu bằng ký số từ Cơ sở dữ liệu của Thành phố để đồng bộ lên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.
Điều 8.
Chuyển giao, tiếp nhận dữ liệu
1. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động có quyết định điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị
trí công tác đến bộ phận mới trong cùng đơn vị, trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực, đơn vị có trách nhiệm chuyển
hồ sơ trên Cơ sở dữ liệu của Thành phố đến bộ phận mới.
2. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động có quyết định điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị
trí công tác giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố,
trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực,
cơ quan, đơn vị chuyển hồ sơ trên Cơ sở dữ liệu của Thành phố đến cơ quan, đơn
vị mới.
3. Trường hợp tiếp nhận hoặc
chuyển hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngoài Thành phố Hồ
Chí Minh, cơ quan, đơn vị đề nghị Sở Nội vụ chuyển giao hồ sơ bằng văn bản.
4. Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng hoặc từ trần,
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực hoặc
kể từ ngày nhận được giấy chứng tử , cơ quan, đơn vị cập nhật trạng thái hồ sơ
tương ứng trong Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
Điều 9.
Khai thác dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu của
Thành phố bằng tài khoản do Sở Nội vụ cung cấp và truy cập Cơ sở dữ liệu của
Thành phố tại địa chỉ: https://csdlcbccvc.tphcm.gov.vn/.
2. Đối tượng được sử dụng và
khai thác dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động:
a) Cơ quan, đơn vị quản lý, sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được nghiên cứu, khai thác và
sử dụng thông ti n dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
mình trên Cơ sở dữ liệu của Thành phố để phục vụ công tác quản lý theo thẩm quyền.
b) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được sử dụng toàn bộ thông tin dữ liệu của mình được in từ Cơ sở
dữ liệu của Thành phố để rà soát và cập nhật thông tin cá nhân.
3. Sở Nội vụ sử dụng dữ liệu từ
Cơ sở dữ liệu của Thành phố để tổng hợp, phân tích đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm và các nội
dung khác thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Nội vụ phục vụ công tác tham mưu lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Thành phố; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống
thông tin khác có liên quan của Thành phố.
4. Dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong Cơ sở dữ liệu của Thành phố khi được xuất theo
văn bản điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan, đơn vị
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì văn bản điện tử đó có
giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.
5. Sau khi dữ liệu được phê duyệt,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Thành phố thực hiện in sơ yếu lý lịch của mình từ Cơ sở dữ liệu của
Thành phố để nộp bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động khi có yêu cầu.
Điều 10.
Lưu trữ cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu của Thành phố và được
sao lưu định kỳ hằng tháng, tối thiểu ba (ba) tháng nếu đã có phiên bản sao lưu
mới trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro.
2. Việc lưu trữ, sao lưu phải
tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo
vệ bí mật thông tin cá nhân, an toàn , an ninh thông tin.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC CẬP
NHẬT, KHAI THÁC, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO
ĐỘNG
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng, nâng cấp, quản lý cơ sở dữ liệu, cập nhật,
khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu của Thành phố, tổ chức cập nhật, chuẩn
hóa thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu của Thành phố phục vụ kết nối, chia
sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Nghị định số 47/2000/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của
cơ quan nhà nước phục vụ hoạt động quản lý nhà nước theo chức năng, thẩm quyền.
2. Quản lý hoặc phân cấp quản
lý tài khoản; cấp và hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập vào Cơ sở dữ liệu
của Thành phố trong phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cơ quan
quản lý có thẩm quyền.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức, viên chức, người lao động làm công tác quản
lý, vận hành hệ thống Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý Cơ
sở dữ liệu của Thành phố; xem xét, xử lý vi phạm của cơ quan, đơn vị và cá nhân
không thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
5. Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ
các quy định về an toàn, an ninh và bảo mật thông tin, dữ liệu cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và đáp ứng yêu cầu đổi mới, tăng cường quản lý cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của Đảng, Nhà nước; chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy trình mã hóa dữ liệu để đảm bảo
an toàn thông tin cho hệ thống.
6. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan định kỳ kiểm tra đánh giá an toàn thông tin hệ thống thông
tin, Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
7. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm phê duyệt, ký số và đồng bộ Cơ sở dữ liệu của Thành phố vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước theo quy định
tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn kỹ thuật và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết
nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước phục vụ hoạt động quản lý nhà nước
theo chức năng, thẩm quyền.
2. Bảo đảm về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, thực hiện các biện pháp bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin của
Cơ sở dữ liệu của Thành phố để vận hành, duy trì hoạt động thường xuyên, liên tục;
thực hiện việc sao lưu định kỳ Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị sử dụng Cơ sở dữ liệu của Thành phố trong việc cung cấp, thu hồi, quản
lý tài khoản, khắc phục sự cố, hỗ trợ kỹ thuật cho người sử dụng Cơ sở dữ liệu
của Thành phố.
Điều 13.
Trách nhiệm của Trung tâm Chuyển đổi số Thành phố
1. Đảm bảo hạ tầng kết nối,
chia sẻ dữ liệu ổn định, thông suốt, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật,
cấp độ an toàn thông tin theo quy định để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ
liệu của Thành phố với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Có giải pháp kỹ thuật đảm bảo
an toàn thông tin dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
Thành phố.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ định
kỳ sao lưu, lưu trữ Cơ sở dữ liệu Thành phố theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố được phân
cấp quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Được cấp quyền truy cập; được
quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu của Thành phố thuộc quyền quản lý của
cơ quan, đơn vị.
2. Chuẩn bị các điều kiện, cơ sở
vật chất kỹ thuật cần thiết để kết nối và xử lý dữ liệu thông tin trên Cơ sở dữ
liệu của Thành phố; bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có đủ
năng lực để phụ trách công tác cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu của Thành phố
thuộc quyền quản lý của cơ quan, đơn vị.
3. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của những thông tin, dữ liệu do đơn vị cập nhật.
4. Áp dụng các biện pháp để bảo
đảm an toàn thông tin và bảo mật Cơ sở dữ liệu của Thành phố thuộc quyền quản
lý của cơ quan, đơn vị; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và thông báo kịp thời về
Sở Nội vụ những vấn đề phát sinh liên quan đến Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
Điều 15.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Được cấp quyền truy cập để
thực hiện quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu của Thành phố theo Quy định
tại Điều 7 Quy chế này.
2. Kê khai, cung cấp đầy đủ, rõ
ràng, chính xác thông tin cá nhân trong hồ sơ của mình theo yêu cầu của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước cơ quan, đơn vị về tính trung thực của những thông tin đã kê khai,
cung cấp.
3. Áp dụng các biện pháp để bảo
đảm an toàn thông tin và bảo mật Cơ sở dữ liệu của Thành phố.
4. Tự quản lý tài khoản, thường
xuyên thay đổi mật khẩu tài khoản để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Trường
hợp mất mật khẩu hoặc tài khoản có dấu hiệu bị đánh cắp mật khẩu phải báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động và báo cáo bằng văn bản về Sở Nội vụ để được cấp lại mật khẩu mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của Thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực
hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị do mình phụ trách.
4. Các tổ chức, cá nhân không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của Quy chế này và các quy định
của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản
về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.