ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
09 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC
TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
145/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập Quốc tế về
lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 172/TTr-SLĐTBXH ngày 13/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này.
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và lãnh đạo các tổ chức thành viên phối hợp thực hiện tốt
Kế hoạch nêu trên.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 09/01/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Hội nhập quốc tế về lao động và
xã hội nhằm tranh thủ tối đa các điều kiện thuận lợi, môi trường và nguồn lực
quốc tế kết hợp với phát huy tiềm năng, nội lực, lợi thế so sánh của tỉnh để
phát triển lĩnh vực lao động - xã hội, từ đó góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa
phương và cả nước; tạo dựng, quảng bá hình ảnh tỉnh Vĩnh Long đến với bạn bè thế
giới, góp phần nâng cao vị thế, uy tín đất nước trên tầm quốc tế.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế; nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện hội nhập quốc tế, xem đây là nhiệm
vụ thường xuyên, trọng tâm phải thực hiện cùng với nhiệm vụ chính trị của
ngành, đơn vị.
II. MỤC TIÊU
- Phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh phù hợp với nhu cầu lao động, việc làm, tham gia vào thị trường lao động của
khu vực; gia tăng cơ hội việc làm có chất lượng cho người lao động. Tăng số lượng
các nghề đào tạo được các nước công nhận về văn bằng, chứng chỉ.
- Phát triển hệ thống an sinh
xã hội của tỉnh, tăng cường bảo vệ các nhóm đối tượng yếu thế phù hợp với các
tiêu chuẩn khu vực và quốc tế. Đến năm 2020, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập,
giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin cho người dân; tiếp cận các tiêu
chí an sinh xã hội của quốc tế; tiếp cận đa chiều trong đánh giá và thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững; thúc đẩy bình đẳng giới và công bằng xã hội.
- Huy động các nguồn lực để thực
hiện hiệu quả các chương trình phát triển về lao động và xã hội.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Công tác thông tin tuyên
truyền
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về hội nhập quốc tế như: Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị khoá XI về Hội nhập quốc tế; Nghị quyết
số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW; Chỉ thị số 15/CT- TTg ngày 07/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục triển khai Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc
tế; Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập
Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch của
UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và việc làm đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Phổ biến rộng rãi các hiệp định
thương mại tự do song phương, đa phương Việt Nam ký kết đã có hiệu lực; kiến thức
về rào cản kỹ thuật thương mại, các kiến thức khoa học công nghệ áp dụng trong
sản xuất kinh doanh, kiến thức về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các tiêu chuẩn
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hoá. Hướng dẫn và cảnh báo
cho các doanh nghiệp về nguy cơ chống bán phá giá, chống trợ cấp, các biện pháp
tự vệ, hỗ trợ xuất khẩu,… đối với hàng hoá xuất khẩu của tỉnh ở thị trường nước
ngoài.
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng
bá hình ảnh, các thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh trên các phương tiện thông
tin đại chúng thông qua các hoạt động ngoại giao, hợp tác quốc tế; tuyên truyền
hội nhập quốc tế qua các kênh thông tin uy tín, trên trang thông tin điện tử
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
2. Xây dựng thể chế và nâng
cao năng lực hội nhập quốc tế
- Tập trung chỉ đạo và triển
khai các giải pháp thực hiện mục tiêu hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục rà soát văn bản quy
phạm pháp luật, kịp thời tham mưu điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không
phù hợp với cam kết quốc tế, ban hành các văn bản mới đáp ứng các yêu cầu hội
nhập.
- Kết hợp chặt chẽ giữa ngoại
giao nhà nước với đối ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân, bảo đảm các hoạt động hội
nhập quốc tế được thực hiện đồng bộ, nhất quán. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức,
viên chức các cấp, các ngành trong tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ, đẩy mạnh phong
trào học tập, trao dồi ngoại ngữ trong chính quyền, nhà trường và xã hội, nhất
là đội ngũ nhân lực trẻ.
3. Hoạt động đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho lao động
- Thực hiện đầy đủ chính sách
đào tạo nghề theo Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 46/QĐ-TTg
ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, ưu tiên cho các lao động thuộc diện nghèo, cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; đồng thời lồng ghép chương trình khuyến nông, khuyến
ngư, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, dạy nghề cho
bộ đội xuất ngũ, dạy nghề cho người khuyết tật, người nghèo,... và các chương
trình mục tiêu về dạy nghề khác, phấn đấu đạt 55% lao động qua đào tạo đến năm
2020 và đạt 100% lao động qua đào tạo đến năm 2030.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm cho lao động. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn
sau khi học nghề tiếp cận được với các chính sách vay vốn phát triển sản xuất.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền cho lao động nông thôn về giải quyết việc làm, nhằm tạo cơ hội cho lao động
có việc làm, cải thiện điều kiện sản xuất, tăng cường và phát triển các cơ hội
sinh kế cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; đặc biệt, tăng cường tuyên
truyền cho lao động về mục đích, ý nghĩa của chiến lược hội nhập quốc tế về lao
động và xã hội, góp phần cho công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng đạt kết quả cao trong những năm tiếp theo, nhằm tạo điều kiện
cho lao động nông thôn, nhất là lao động ở các xã khó khăn, xã có đông đồng bào
dân tộc thiểu số tham gia công tác xuất khẩu lao động góp phần tăng thu nhập,
giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục thúc đẩy thực hiện
chương trình việc làm bền vững; phát triển, dự báo thị trường lao động; thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động; xây dựng, thực hiện chương trình việc làm theo các
tiêu chí khu vực và quốc tế.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề,
tiêu chuẩn giáo viên, chương trình, giáo trình đào tạo đảm bảo về tiêu chuẩn
khu vực và quốc tế; đào tạo đội ngũ giáo viên; xây dựng, phát triển hệ thống cơ
sở đào tạo nghề trên địa bàn đảm bảo chất lượng đào tạo nghề.
4. Hoạt động phát triển sản
xuất nông, ngư nghiệp
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng
tập trung gắn với cơ giới hoá nông nghiệp, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
chú trọng công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đặc biệt
là công nghệ sinh học để nâng cao chất lượng, tăng năng suất và hạ giá thành sản
phẩm.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp, thuỷ sản vùng đặc biệt khó khăn và vùng sản xuất nông nghiệp gồm:
hỗ trợ cây, con giống, vật tư nông nghiệp, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ theo
hướng sản xuất hàng hoá đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn sinh học
trong lĩnh vực chăn nuôi, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện công tác khuyến
nông, khuyến ngư, ưu tiên cho đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận
và tham gia, giúp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng thu nhập.
- Hình thành các tổ chức hoạt động
tổ, nhóm, câu lạc bộ khuyến nông, ngư nghiệp,... kịp thời cung cấp thông tin,
tài liệu về phương pháp, kinh nghiệm sản xuất cho hộ nghèo, xã nghèo, nhất là
chuyển giao khoa học, công nghệ có chất lượng cao.
- Thành lập các tổ hợp tác, hợp
tác xã liên kết với các công ty, doanh nghiệp trong bao tiêu sản phẩm nông nghiệp,
trong đó, tăng cường liên kết với các công ty, doanh nghiệp nước ngoài.
5. Đầu tư cơ sở vật chất về giáo
dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát
triển nhanh giáo dục và đào tạo
- Thực hiện có hiệu quả các
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015, Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015, Nghị
định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 và Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày
06/6/2017 của Chính phủ, đảm bảo các chính sách ưu đãi về giáo dục và đào tạo đối
với thân nhân người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu
số, trẻ em khuyết tật,... được thực hiện theo đúng quy định.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa
chữa các trường tại các xã, phường, thị trấn, xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia, nhà công vụ cho giáo viên, các trường mầm non tại địa bàn khó khăn.
6. Hoạt động trợ giúp xã hội
đối với các đối tượng bảo trợ xã hội
- Thực hiện giảm nghèo bền vững
theo phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều; thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa thành thị và nông thôn, giữa các xã đặc biệt khó khăn, nhất là vùng có đông
đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Chủ động xây dựng, thực hiện
chính sách đảm bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng chịu tác động bất lợi
của hội nhập quốc tế, trong đó tập trung hỗ trợ người khuyết tật nặng, trẻ em,
người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số, nạn nhân
buôn bán người; phòng, chống tệ nạn xã hội; ứng phó với việc biến đổi khí hậu,
nước biển dâng tác động đến việc làm và thu nhập của người dân.
- Thúc đẩy công bằng xã hội
trong chính sách an sinh xã hội; thực hiện bình đẳng giới, ưu tiên thu hẹp khoảng
cách giới, xoá dần định kiến và bất bình đẳng giới trong đời sống xã hội, nhất
là trong việc làm, quan hệ gia đình ở nông thôn, các xã đặc biệt khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường bảo vệ, chăm sóc
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực,
bị buôn bán, phòng ngừa và giảm thiểu lao động sớm đối với trẻ em; hỗ trợ trẻ
em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, công bằng và hiệu quả; phát triển hệ
thống cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân tại cộng đồng.
- Từng bước áp dụng các tiêu
chí khu vực và quốc tế làm tiêu chí phấn đấu và thước đo đánh giá về an sinh xã
hội; trước mắt chú trọng vào chuẩn nghèo, không ngừng mở rộng chương trình và
phạm vi bao phủ của các chương trình bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, cung cấp
dịch vụ xã hội.
7. Dự án Cải thiện hệ thống
y tế trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
và mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và Trạm
y tế các xã, phường, thị trấn còn khó khăn về trang thiết bị y tế.
- Phát triển hệ thống chăm sóc
sức khoẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; phát triển mạnh mẽ hệ thống mạng
lưới y tế dự phòng, tăng cường kiểm tra, giám sát không để dịch bệnh lớn xảy ra
trên diện rộng.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong
lĩnh vực y tế.
8. Thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp, phát triển
ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch với thoát nghèo bền vững; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng đời sống văn hoá tinh thần ở nông
thôn; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc;
môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững, tăng cường
phòng chống tệ nạn xã hội; có biện pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo
đức xã hội; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao.
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50%
số xã trong tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới và một đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông
thôn mới. Trong đó, ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn nhằm
rút ngắn khoảng cách với các xã khác trên địa bàn tỉnh.
- Cơ bản hoàn thành các công
trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn xã, ấp, gồm: giao
thông, điện, thuỷ lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hoá góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.
- Phát triển kinh tế đi đôi với
việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, sức khoẻ cho người dân; phổ cập
giáo dục, hỗ trợ giáo dục vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số và vùng khó
khăn; vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
- Tập trung đầu tư các hệ thống,
công trình cấp nước sinh hoạt để đảm bảo người dân có đủ nước hợp vệ sinh, nâng
dần tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch an toàn theo QCVN 02-BYT; thu gom xử
lý rác thải sinh hoạt, rác thải và nước thải trong sản xuất (thuốc bảo vệ thực
vật, nước thải chăn nuôi, nước thải làng nghề,...) nhằm bảo vệ môi trường, tạo
cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp.
- Tổ chức đào tạo cán bộ cơ sở
đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an
ninh; tăng cường các biện pháp giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an
toàn xã hội, an toàn giao thông; nâng cao chất lượng phong trào “toàn dân tham
gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Các cấp, các ngành chỉ
đạo tuyên truyền, quán triệt nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc
tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và tăng cường sự lãnh đạo, tạo sự thống nhất
cả về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này.
2. Các Sở, ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình hành động, các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, nhằm phát
huy lợi thế và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực về lao động;
chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá chiến lược hội nhập quốc
tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển mạnh nguồn
nhân lực và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển
của tỉnh. Đồng thời, thực hiện có hiệu quả việc quản lý điều hành nền kinh tế bằng
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết trên cơ sở tôn trọng
các quy luật thị trường, nhất là thị trường về lao động. Tăng cường công tác
giám sát, nhất là theo dõi chặt chẽ và giám sát sự biến động của thị trường lao
động để chủ động đề xuất các giải pháp điều tiết kịp thời dựa trên nguyên tắc hạn
chế can thiệp làm sai lệch các quan hệ thị trường về lao động, nhằm giảm các ảnh
hưởng, tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế đến thị trường lao động.
4. Quản lý thống nhất về
quy hoạch và những định hướng phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, tăng
cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh
thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành. Mở rộng dân chủ
đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nhất là kỷ luật, kỷ cương về lao động,
việc làm.
5. Hoàn thiện cơ chế để
nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện chiến lược
Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và
dự án phát triển quan trọng; quy định chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm
giải trình của cơ quan Nhà nước trước nhân dân. Hoàn thiện và thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và của mỗi người dân trong việc quản lý và tổ chức tốt chiến lược hội nhập
quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đảm bảo
đúng quy định của pháp luật.
6. Nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với quá trình thực hiện
Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động, xã hội; quản lý tốt tài nguyên và bảo
vệ môi trường; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình, dự án, nhất là các dự án về lao
động việc làm; các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường.
Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nhằm đảm
bảo sức khoẻ cho lao động và nhân dân; có chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý
các hành vi vi phạm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và cân bằng sinh
thái, nâng cao chất lượng môi trường; quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả
tài nguyên đất, nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Chú trọng phát
triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; thực hiện sản xuất và tiêu dùng
bền vững cho lao động và nhân dân; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất
sạch, tiêu dùng sạch. Đẩy mạnh xã hội hoá trong quá trình thực hiện chiến lược.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tuyên truyền phổ biến mục đích, ý nghĩa, chính sách, pháp luật về hội nhập
kinh tế quốc tế về lĩnh vực lao động và xã hội.
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền
chính sách đối ngoại, chính sách hợp tác quốc tế về lao động tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước, thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đưa
lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, chịu trách nhiệm thực
hiện một số dự án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và lao động nghèo; giới
thiệu việc làm trong nước và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các xã, phường,
thị trấn và khóm, ấp; các hoạt động truyền thông, giám sát, đánh giá thực hiện
chiến lược hàng năm và cả giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Thực hiện tốt các chính sách
về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao
nhất năng lực của người lao động; bảo đảm quan hệ lao động hài hoà, cải thiện
môi trường và điều kiện lao động; đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm; nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng có thời hạn; hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng
chính sách, người nghèo, lao động nông thôn; phát triển hệ thống an sinh xã hội
đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia
các loại hình bảo hiểm; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng
cao mức sống đối với người có công; thực hiện tốt các hình thức trợ giúp và cứu
trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng đặc biệt khó khăn, đối tượng yếu thế.
- Nâng cao thu nhập và chất lượng
cuộc sống của nhân dân; tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển
và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội; thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và
phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các xã, ấp đặc biệt khó
khăn; có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo,
giảm chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn.
- Triển khai thực hiện tốt Luật
An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản có liên quan. Bảo đảm an toàn vệ sinh
lao động tại nơi làm việc phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chế kỹ thuật và các
quy định về an toàn vệ sinh lao động, đảm bảo an toàn về sức khoẻ người lao động
trong những lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đồng
thời, bảo vệ sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp thông qua việc
tăng cường quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động
trong công tác an toàn vệ sinh lao động. Chú trọng các hoạt động phòng ngừa tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong công tác an toàn vệ sinh lao động; tăng cường
cải thiện điều kiện lao động; xây dựng văn hoá an toàn trong sản xuất; gắn an
toàn vệ sinh lao động với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã
hội.
- Tiếp tục đổi mới quản lý nhà
nước về an toàn vệ sinh lao động; đẩy mạnh xã hội hoá và phát triển các dịch vụ
huấn luyện, kiểm định, tư vấn kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động; đổi mới và
nâng cao hiệu quả chính sách bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
thông qua các hoạt động phòng ngừa, bảo đảm quyền lợi của người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chia sẻ gánh nặng với người sử dụng lao động
và xã hội.
- Tuân thủ các thông lệ quốc tế,
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, phê chuẩn, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, của tỉnh và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế của địa phương.
- Nâng cao năng lực thanh tra
lao động đáp ứng yêu cầu quản lý lao động hiệu quả trong quá trình hội nhập quốc
tế.
- Triển khai thực hiện Quyết định
số 1132/QĐ-UBND ngày 30/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về
việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực thanh tra ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội đến năm 2020.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
cho các cấp uỷ đảng, chính quyền, nhân dân, chủ sử dụng lao động và người lao động
trên địa bàn tỉnh nắm bắt kịp thời các quy định của pháp luật lao động, nhằm
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động, chính sách xã hội. Việc tổ
chức tuyên truyền, phổ biến được lồng ghép vào trong các hội nghị, hội thảo,
giao ban, qua hệ thống thông tin đại chúng như: Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh
và Truyền hình Vĩnh Long.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai các chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh, sinh viên thuộc diện
hộ nghèo; đồng thời, đảm bảo học sinh trong độ tuổi được đến trường, nhất là học
sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và học sinh thuộc diện đồng bào dân tộc.
- Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ trong giáo dục, đào tạo. Đặc biệt, phát triển đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi,
lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng của công nghệ và trình độ
phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và nhà nước để phát triển
nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo
nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng
phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế
tri thức.
- Đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học; mở rộng và nâng cao chất
lượng đào tạo ngoại ngữ; tăng đầu tư, đồng thời, đẩy mạnh xã hội hoá, huy động
cộng đồng và xã hội chăm lo phát triển giáo dục; phát triển nhanh và nâng cao
chất lượng giáo dục ở các xã đặc biệt khó khăn, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu
số; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
- Mở rộng giáo dục mầm non,
nâng cao mức độ đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, nâng cao mức độ đạt chuẩn
xoá mù chữ theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ
cập giáo dục, xoá mù chữ; phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và
giáo dục chuyên nghiệp.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành
phố quy hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị cho
trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố và trạm y tế các xã, phường, thị trấn
còn khó khăn về trang thiết bị y tế.
- Chủ động, phối hợp tập trung
phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khoẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế;
tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá để phát triển nhanh hệ thống
y tế; hoàn chỉnh mô hình tổ chức, củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức mạng lưới
y tế cơ sở, nâng cao năng lực chuyên môn của các trạm y tế xã, phường, thị trấn,
nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ y tế
của các bệnh viện từng bước tiếp cận,... Phấn đấu đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030 tất cả các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có bác sĩ
chuyên môn, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân; phát triển mạnh mẽ hệ
thống mạng lưới y tế dự phòng, tăng cường kiểm tra, giám sát không để dịch bệnh
lớn xảy ra trên diện rộng; tiếp tục kiềm chế và hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ
các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm; tiếp tục giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng;
nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Xây dựng Kế hoạch, triển khai
thực hiện chiến lược quốc gia về y tế xã, nâng cao thể lực, tầm vóc con người
Việt Nam; thực hiện tốt các chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm
cân bằng giới tính hợp lý, nâng cao chất lượng dân số; đẩy mạnh xã hội hoá
trong lĩnh vực y tế đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho
nhân dân.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Hướng dẫn, xây dựng thói
quen, kỹ năng cho người lao động sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá lớn gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, ứng dụng các quy
trình, công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm.
- Quy hoạch phát triển nông
thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư; phát triển mạnh công
nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; triển khai chương trình
xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng địa bàn của cấp xã theo các bước
đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn
hoá đặc sắc của nông thôn; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo môi
trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn,
nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
- Phát triển đồng bộ và từng bước
hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi, chú trọng xây dựng và củng cố hệ thống đê, các
trạm bơm, các công trình ngăn mặn; xây dựng các công trình phòng tránh thiên
tai để giảm thiệt hại cho nhân dân; phát triển hệ thống cung cấp nước sạch và hợp
vệ sinh cho các địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai thực hiện Chương
trình hành động số 10-CTr/TU, ngày 14/12/2016 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về nâng cao
năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức
về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT); thực thi quyền sở hữu trí tuệ; xây
dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Triển khai các chương trình hợp
tác, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ các chương trình thuộc các bộ, ngành trung ương
và quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ,
liên kết đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ cho tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn
- Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tổ chức
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định số 145/QĐ- TTg ngày 20/01/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã
hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đến các ngành, các cấp, địa phương và
các tầng lớp nhân dân.
- Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh
và Truyền hình Vĩnh Long, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố dành
trang báo và thời lượng phù hợp đăng tải, phát sóng các nội dung thông tin,
tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động
và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cũng như các hoạt động, sự kiện
lớn về lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh mở
chuyên mục tuyên truyền về Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động - xã hội đến
năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; tăng cường biên dịch sang tiếng Anh để đăng tải
trên Cổng Thông tin điện tử giao diện tiếng Anh các tin, bài thuộc lĩnh vực lao
động - xã hội của tỉnh.
7. Sở Tư pháp
- Chủ động phối hợp với các sở,
ban ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành
phố phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, Nhà nước về chiến lược Hội
nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục duy trì các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại cơ sở, đẩy mạnh hoạt động trợ
giúp pháp lý cho người dân, nhất là người dân ở các xã đặc biệt khó khăn và hộ
nghèo thuộc diện đồng bào dân tộc thiểu số về các chủ trương của Đảng, pháp luật
của nhà nước về Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
8. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương bố trí kinh phí thực hiện Chiến lược theo khả năng cân đối ngân
sách.
9. Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Ngoại vụ - Kinh tế đối ngoại)
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
theo Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị và sự tham gia của
Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc tế sau khi gia nhập WTO, Cộng đồng
ASEAN, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu
(VN-EAEU FTA).
- Tiếp tục triển khai và thực
hiện tốt chương trình xúc tiến vận động, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2014-2017 theo Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày
10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến
vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 và Quyết định
số 86/QĐ-UBND ngày 21/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng các chuyên mục đối
ngoại của tỉnh bằng tiếng Việt và tiếng Anh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương hội nhập quốc tế, trong đó có hội
nhập quốc tế về lao động - xã hội.
10. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, tổ chức đoàn thể, UBMTTQ tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố cập
nhật thông tin về lao động, việc làm đầy đủ, thiết lập cơ sở dữ liệu hội nhập
quốc tế về lao động - xã hội của tỉnh; định kỳ hàng năm phân tích dữ liệu và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Vĩnh Long
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, tổ chức đoàn thể, UBMTTQ tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
phát động và khơi dậy phong trào xung kích tình nguyện của thanh niên trong thời
kỳ hội nhập quốc tế về lao động và xã hội; các cấp bộ Đoàn cần tập trung tuyên
truyền sâu rộng các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về công tác hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 và tham gia thực hiện tốt việc hội nhập.
- Chủ động phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổ chức các lớp dạy nghề, liên kết đào tạo các nghề trọng điểm
cho đoàn viên thanh niên học tập, kịp thời giới thiệu những lao động có trình độ
đi làm việc ở nước ngoài.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên như: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và
toàn dân hưởng ứng, tham gia thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động
và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền các nội dung của Chiến lược, Kế hoạch thực hiện Chiến lược và kết quả hội
nhập quốc tế về lao động và xã hội đảm bảo sâu rộng đến nhân dân.
- Lồng ghép có hiệu quả việc thực
hiện các mục tiêu của Chiến lược vào các chương trình, dự án, chính sách trên địa
bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện và định kỳ báo cáo theo quy
định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này, bảo đảm đúng lộ trình và đạt kết quả cao; định kỳ trước ngày 10 tháng 12
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các sở,
ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chủ động kiến nghị, đề xuất, gửi
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.