ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 21 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/2015/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1875/TTr-SNV ngày 21 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành
kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Sửa đổi khoản
1 Điều 1 như sau:
“1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy định này quy định về việc nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng
7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, lập thành tích
xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hoặc đã có thông báo nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.”
2. Sửa đổi khoản
3 Điều 2 như sau:
“3. Không thực hiện hai lần liên tiếp
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ.”
3. Sửa đổi Điều 3
như sau:
“Điều 3. Điều kiện để xét nâng bậc
lương trước thời hạn
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này được xét nâng bậc lương
trước thời hạn khi có đủ một trong các điều kiện sau:
1. Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV của Bô trưởng Bộ Nội vụ,
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết
định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước
thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên
thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời
gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
2. Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại
khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TTBNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có
thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để
được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng một bậc lương trước
thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định (không tính trong tỷ lệ 10%).
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do
lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét
nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước
thời hạn có lợi nhất.”
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước
thời hạn thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số
08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.”
5. Sửa đổi Điều 6
như sau:
“Điều 6. Cấp độ thành tích tối thiểu
chung tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước
thời hạn
1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn
tối đa 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt tối
thiểu một trong các danh hiệu thành tích sau:
a) Huân chương Lao động các hạng;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: Anh
hùng Lao động; Nhà giáo Nhân dân; Nhà giáo Ưu tú; Thầy thuốc Nhân dân; Thầy thuốc
Ưu tú; Nghệ nhân Nhân dân; Nghệ nhân Ưu tú; Nghệ sĩ Nhân dân; Nghệ sĩ Ưu tú;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng
Nhà nước;
d) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
đ) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
e) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương;
g) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;
h) Là tác giả chính của sáng kiến (giải
pháp mới) về cải cách hành chính được Hội đồng thẩm định Trung ương công nhận
trong đánh giá kết quả Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh;
i) Người đạt giải Ba hoặc giải C hoặc
Huy chương đồng trở lên trong các kỳ thi, hội thi, hội giảng quốc gia (do các Bộ
tổ chức theo quy định), kỳ thi quốc tế;
k) Giáo viên, giảng viên, huấn luyện
viên được cấp có thẩm quyền công nhận có thành tích trực tiếp bồi dưỡng học
sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải Ba hoặc giải C hoặc Huy chương đồng trở
lên trong các kỳ thi, hội thi quốc gia (do các Bộ tổ chức theo quy định), kỳ
thi quốc tế.
2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn
tối đa 09 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt tối
thiểu một trong các thành tích sau:
a) Được Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng bằng khen trong thực hiện nhiệm vụ hằng năm, đột xuất hoặc
theo chuyên đề và 01 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
b) Có 02 năm trở lên được tặng danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
3. Nâng bậc lương trước thời hạn tối
đa 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đạt tối thiểu
một trong các danh hiệu, thành tích sau:
a) Có ít nhất 01 năm đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
b) Được Bộ, ban, ngành, đoàn thể
Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng bằng khen trong thực hiện nhiệm vụ hằng năm, đột xuất hoặc
theo chuyên đề.”
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Trường hợp có từ hai người trở
lên đạt thành tích ngang nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời
hạn cho tất cả thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc lương trước
thời hạn còn đạt được nhiều thành
tích khác hơn;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động có thành tích xuất sắc đã xét trong đợt nâng lương trước thời hạn
kỳ trước nhưng chưa được nâng do không còn chỉ tiêu;
c) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công
tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt (được Hội đồng khoa học tỉnh hoặc
cấp có thẩm quyền công nhận)
d) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động là người đồng bào dân tộc thiểu số;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động là nữ;
e) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn
khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn); cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động có thâm niên công tác nhiều hơn;
g) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.”
Điều 2. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|