BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 495b/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN VÀ TỔNG DỰ TOÁN ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ NHU CẦU
LAO ĐỘNG NĂM 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 101/2007/QĐ-TTg ngày 6/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 85/QĐ-LĐTBXH ngày 18/1/2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 của Cục
Việc làm;
Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-BLĐTBXH ngày 1/4/2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt kế hoạch Điều tra thực trạng sử dụng và
nhu cầu lao động năm 2009;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính và Cục trưởng Cục Việc làm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt Phương án và tổng dự toán Điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động
năm 2010 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Cục
trưởng Cục Việc làm chịu trách nhiệm phê duyệt dự toán chi tiết theo các nội
dung, định mức quy định hiện hành và tổ chức thực hiện Điều tra theo Phương án
đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Ban
chỉ đạo Trung ương về Điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động năm 2010,
Ban chỉ đạo Điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động năm 2010 các
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Việc làm Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hoà
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số 495b/QĐ-LĐTBXH ngày 13 tháng 4 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Thực hiện Quyết định số 101/2007/QĐ-TTg ngày
6/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về việc làm đến năm 2010, Quyết định số 386/QĐ-BLĐTBXH ngày 1/4/2009 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt kế hoạch Điều tra
thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động đến năm 2010, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động năm 2010.
I. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA
1. Thu thập thông tin để tính các chỉ tiêu
đánh giá thực trạng sử dụng lao động, tình hình việc làm trong các doanh nghiệp
phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện chính sách lao động - việc làm,
phát triển thị trường lao động, phát triển nguồn nhân lực.
2. Xác định nhu cầu tuyển và sử dụng lao động
của doanh nghiệp nhằm phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch
phát triền kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, có định hướng cho hướng
nghiệp, đào tạo nghề gắn với tạo việc làm của quốc gia, từng vùng.
3. Cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc đánh giá
thực hiện các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn
2006 - 2010 và xây dựng kế hoạch lao động việc làm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ngành.
4. Làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển
dữ liệu về thị trường lao động, thực hiện chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN
VỊ, PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra:
- Là các doanh nghiệp có hạch toán kinh tế
độc lập, được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp.
2. Phạm vi và mẫu điều tra:
- Phạm vi điều tra: Tại 63 tỉnh/thành phố
trên toàn quốc.
- Mẫu điều tra: 16.000 doanh nghiệp:
+ 13.000 doanh nghiệp đang hoạt động, là doanh
nghiệp đã rơi vào mẫu điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động năm 2009.
+ 3.000 doanh nghiệp được thay thế, bổ sung
những doanh nghiệp đã bị giải thể, phá sản hoặc tạm ngừng hoạt động.
Số doanh nghiệp điều tra được phân bổ, chọn
mẫu theo 63 tỉnh, thành phố, theo 8 vùng kinh tế lãnh thổ, theo 4 vùng kinh tế
trọng điểm, 20 ngành kinh tế cấp 1. Phương pháp chọn mẫu, ước lượng, suy rộng
mẫu theo Phụ lục.
3. Người cung cấp thông tin
- Đối với doanh nghiệp: Lựa chọn người sử
dụng lao động hoặc đại diện của người sử dụng lao động ở các doanh nghiệp tham
gia trả lời phỏng vấn, cung cấp các thông tin về doanh nghiệp.
- Đối với người lao động làm việc trong các
doanh nghiệp:
+ 1 lao động quản lý của doanh nghiệp: Là đại
diện Ban giám đốc doanh nghiệp, hội đồng quản trị,...
+ 1 lao động trực tiếp đang làm việc trong bộ
phận chính để sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đã được chọn mẫu.
+ 1 lao động gián tiếp đang làm việc trong
các doanh nghiệp được điều tra chọn mẫu.
III. NỘI DUNG ĐIỀU
TRA
Nội dung điều tra được bố trí trên 2 loại
phiếu điều tra:
- Đối với doanh nghiệp: Phiếu DN: Điều tra
doanh nghiệp
- Đối với người lao động: Phiếu NLĐ: Điều tra
người lao động
1. Rà soát toàn bộ: Cập nhật tình trạng hoạt
động, ngành nghề kinh tế của toàn bộ doanh nghiệp trên toàn quốc.
2. Nội dung điều tra doanh nghiệp
- Thực trạng sử dụng lao động tại các thời điểm
31/1/2009, 30/06/2010, ước 31/12/2010
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Thực trạng sử dụng lao động trong các doanh
nghiệp: Khả năng lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, thiếu và dư thừa
lao động trong doanh nghiệp, theo nghề, trình độ chuyên môn, kỹ năng và thâm
niên nghề,...
+ Thực trạng lao động - việc làm theo ngành,
nghề;
+ Thực trạng quan hệ lao động, thời giờ làm
việc, thu nhập bình quân;
+ Đào tạo và đào tạo lại lao động theo ngành,
nghề.
- Nhu cầu sử dụng lao động:
+ Kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh;
+ Nhu cầu tuyến lao động đến năm 2011 (theo số
lượng, cơ cấu, chất lượng lao động, ngành nghề,...).
- ý kiến của doanh nghiệp.
3. Nội dung điều tra người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp
- Đặc điểm về nhân khẩu học: Họ và tên, địa
chỉ, tuổi, giới tính,...
- Trình độ giáo dục phổ thông;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật; ngành nghề,
lĩnh vực đào tạo;
- Thực trạng quan hệ lao động, thu nhập, thời
giờ làm việc...;
- Thực trạng việc làm, vị thế công việc,...;
- Sự thoả mãn, phù hợp với công việc hiện tại
và nhu cầu đào tạo, nhu cầu việc làm trong tương lai.
- Tình hình di chuyển lao động theo khu vực
địa lý, tính chất việc làm;
- ý kiến của người lao động về nhu cầu việc
làm và những vấn đề có liên quan.
IV. THỜI ĐIỂM ĐIỀU
TRA
- Thời điểm điều tra: 01/7/2010
- Thời gian điều tra là 30 ngày kể từ
01/7/2010
(Riêng Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thời
gian là 45 ngày kể từ ngày 01/7/2010)
V. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU
TRA
Điều tra thực trạng sử dụng và nhu cầu lao
động năm 2010 là cuộc điều tra chọn mẫu và rà soát toàn bộ doanh nghiệp.
- Thu thập gián tiếp: áp dụng đối với việc rà
soát doanh nghiệp.
- Thu thập trực tiếp: Điều tra viên đến trực
tiếp từng doanh nghiệp được chọn điều tra để phỏng vấn và điền thông tin vào
phiếu điều tra.
VI. CƠ QUAN TIẾN HÀNH
ĐIỀU TRA VÀ LỰC LƯỢNG THAM GIA ĐIỀU TRA
1. Cơ quan chủ trì điều tra: Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan chỉ đạo tổ chức thực hiện điều tra. Thường
trực là Cục Việc làm.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thành lập
Ban chỉ đạo Trung ương về Điều tra Thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động năm
2010, gồm các thành viên là lãnh đạo cấp Vụ thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
2. Cơ quan thực hiện điều tra:
- Ban chỉ đạo Trung ương về Điều tra Thực
trạng sử dụng và nhu cầu lao động năm 2010: chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt
động: chuẩn bị điều tra, kiểm tra, giám sát chung toàn bộ cuộc điều tra, xử lý số
liệu và báo cáo kết quả điều tra.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các
tỉnh/thành phố có trách nhiệm:
+ Lựa chọn giám sát viên và điều tra viên đáp
ứng yêu cầu;
+ Tổ chức rà soát, thu thập thông tin của
toàn bộ doanh nghiệp theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Điều tra Trung ương;
+ Tổ chức điều tra chọn mẫu tại đơn vị điều
tra đã chọn;
+ Mã hóa phiếu điều tra, báo cáo tình hình điều
tra tại địa bàn.
3. Lực lượng thực hiện điều tra
3.1. Điều tra viên
Điều tra viên là người có chuyên môn và kinh
nghiệm tham gia các cuộc điều tra, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công
tác và có khả năng vận động quần chúng, được huấn luyện kỹ về nghiệp vụ điều
tra. Điều tra viên có trách nhiệm:
- Tham gia tập huấn trước khi thực hiện điều
tra;
- Thực hiện việc điều tra, chọn mẫu người lao
động tham gia phỏng vấn, ghi phiếu tại các doanh nghiệp. Việc ghi phiếu phải
thực hiện theo nguyên tắc phỏng vấn trực tiếp đúng các doanh nghiệp thuộc địa
bàn được điều tra; không được bỏ sót đối tượng, không ghi sai hoặc bỏ sót những
nội dung điều tra đã quy định trong phiếu;
- Bàn giao phiếu đã điều tra kèm theo danh
sách doanh nghiệp được phân công điều tra cho giám sát viên đúng kỳ hạn.
3.2. Giám sát viên
Lực lượng giám sát viên là các cán bộ của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố. Giám sát viên có nghiệp vụ,
kinh nghiệm tham gia giám sát. Giám sát viên có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận danh sách các doanh nghiệp và phổ
biến kế hoạch điều tra đến các đối tượng, đơn vị được điều tra;
- Tổ chức, triển khai điều tra trên địa bàn
theo kế hoạch;
- Giám sát quá trình ghi phiếu tại các địa
bàn được phân công phụ trách hướng dẫn, giải quyết hoặc báo cáo Ban chỉ đạo Điều
tra các vướng mắc phát sinh trong quá trình điều tra tại địa bàn.
- Thu nhận, nghiệm thu toàn bộ phiếu điều tra
và chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả điều tra trên địa bàn được phụ
trách.
3.3. Kiểm tra viên
Lực lượng cán bộ kiểm tra sẽ do Ban chỉ đạo Điều
tra chỉ định, có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện quy trình điều tra ghi trong
phương án, bao gồm việc tuyển chọn đội ngũ điều tra viên; kiểm tra công tác tổ
chức tập huấn cho điều tra viên; kiểm tra việc thực hiện ghi phiếu tại các địa
bàn điều tra. Trường hợp phát hiện sai sót, cán bộ kiểm tra có trách nhiệm
thông báo cho Ban chỉ đạo điều tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
kịp thời sửa chữa và báo cáo Ban chỉ đạo Điều tra Trung ương để có phương án xử
lý.
VII. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI
1. Giai đoạn chuẩn bị (từ 1/2 đến 30/6/2010):
a. Ban chỉ đạo điều tra thực trạng sử dụng và
nhu cầu lao động Trung ương:
- Xây dựng phương án điều tra, xác định đối
tượng, phạm vi điều tra,...;
- Tổ chức tiến hành rà soát, lập danh sách
doanh nghiệp để tổ chức điều tra;
- Thiết kế phiếu điều tra, hệ thống chỉ tiêu
tổng hợp;
- Tổ chức điều tra thử để hoàn thiện bộ công
cụ điều tra;
- Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều
tra;
- In ấn các tài liệu phục vụ điều tra;
- Tuyển chọn lực lượng cán bộ kiểm tra viên;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra cho
giảng viên nguồn và cán bộ kiểm tra;
- Dự toán phân bổ kinh phí điều tra cho các
cơ quan/đơn vị phối hợp thực hiện điều tra.
b. Ban chỉ đạo điều tra thực trạng sử dụng và
nhu cầu lao động các tỉnh, thành phố.
- Tổ chức rà soát doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh/thành phố;
- Tiếp nhận và rà soát lại danh sách các
doanh nghiệp được chọn mẫu để điều tra của tỉnh/thành phố;
- Lập kế hoạch điều tra theo quy định của
phương án và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương;
- Căn cứ vào số đối tượng điều tra tại các
tỉnh/thành phố để tuyển chọn lực lượng điều tra viên, tổ trưởng điều tra và
giám sát viên có năng lực, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm để đảm bảo tiến
độ và chất lượng cuộc điều tra;
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho điều tra
viên, giám sát viên tại địa phương. Các thành viên tham gia cuộc điều tra bắt
buộc phải dự lớp tập huấn nghiệp vụ điều tra;
- Triển khai điều tra đảm bảo chất lượng,
đúng thời gian và tiến độ quy định.
2. Triển khai điều tra (từ 1/7 đến
30/10/2010)
a. Ban chỉ đạo điều tra Trung ương: Chỉ đạo điều
tra và kiểm tra tại địa bàn (từ 1/7 đến 15/8/2010):
Tổ chức các đoàn của Ban chỉ đạo, cán bộ đi
kiểm tra tại một số địa bàn điều tra để rút kinh nghiệm chỉ đạo chung và xử lý
những vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.
b. Ban chỉ đạo điều tra thực trạng sử dụng và
nhu cầu lao động tỉnh, thành phố. Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện cuộc điều
tra trên địa bàn theo đúng quy định của phương án điều tra đã được phê duyệt
(01/7 đến 30/7/2010), cụ thể:
- Tổ chức thu thập thông tin của các doanh
nghiệp được chọn để điều tra theo danh sách do Ban chỉ đạo Trung ương gửi tới
tỉnh/thành phố. Doanh nghiệp nào giải thể thì thay bằng doanh nghiệp kế tiếp
trong danh sách của tỉnh/thành phố;
- Việc điều tra ghi phiếu phải thực hiện theo
đúng phương pháp, đủ số lượng các doanh nghiệp, đúng những quy định về nghiệp
vụ điều tra; không bỏ sót đối tượng điều tra, không ghi sai hoặc bỏ sót những
nội dung đã quy định trong phiếu điều tra;
- Giám sát công tác điều tra ghi phiếu tại
địa bàn được phụ trách của điều tra viên. Khi phát hiện sai sót phải thông báo
cho điều tra viên để kịp thời sửa chữa;
- Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt
chẽ với Ban chỉ đạo điều tra Trung ương, lực lượng cán bộ kiểm tra Trung ương
tiến hành kiểm tra tình hình triển khai thực hiện điều tra trên địa bàn.
3. Nghiệm thu, mã hoá, nộp phiếu điều tra:
a. Ban chỉ đạo điều tra thực trạng sử dụng và
nhu cầu lao động tỉnh, thành phố:
- Nghiệm thu và mã hoá phiếu điều tra (30/7
đến 30/9/2010):
+ Kiểm tra 100% các thông tin đã ghi trên
phiếu và tiến hành mã hoá phiếu điều tra theo quy định của Ban chỉ đạo điều
tra.
+ Tổ chức nghiệm thu toàn bộ phiếu điều tra
từ địa phương.
- Nộp phiếu điều tra cho Ban chỉ đạo điều tra
Trung ương (trước 5/10/2010): Kiểm kê, sắp xếp phiếu điều tra theo thứ tự của
từng địa bàn điều tra và gửi về Ban chỉ đạo điều tra Trung ương theo địa chỉ:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Số 2 Đinh Lễ - Hà Nội (Cục Việc làm).
b. Ban chỉ đạo điều tra Trung ương nghiệm thu
phiếu điều tra (từ 15/8 đến 15/10/2010): Ban chỉ đạo điều tra tổ chức nghiệm
thu toàn bộ phiếu điều tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các
tỉnh/thành phố.
4. Phúc tra kết quả điều tra
- Ban chỉ đạo điều tra Trung ương chỉ đạo
phúc tra kết quả điều tra (từ 1/8 đến 1/9/2010): Ban chỉ đạo tổ chức các đoàn
đi phúc tra tại một số địa bàn để phục vụ xử lý kết quả và đánh giá kết quả điều
tra.
5. Lập trình, nhập tin, xử lý tổng hợp (từ
01/8 đến 15/11/2010)
Trung tâm Thông tin Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các việc
sau theo phương thức hợp đồng công việc:
- Kiểm tra phiếu, xử lý thô trước khi nhập
tin;
- Thiết kế chương trình nhập tin, xử lý tổng
hợp kết quả điều tra;
- Nhập tin, kiểm tra dữ liệu gốc, tạo file dữ
liệu gốc phân tổ, tổng hợp kết quả điều tra;
- Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả tổng
hợp.
6. Tổng hợp, phân tích và xuất bản kết quả điều
tra (từ 15/11 đến 30/12/2010)
- Chuẩn bị báo cáo phân tích kết quả điều tra
(bao gồm báo cáo nhanh, báo cáo chuyên đề và báo cáo tổng hợp kết quả điều tra
thực trạng sử dụng và nhu cầu lao động);
- Tổ chức họp đánh giá kết quả điều tra trước
30/12/2010;
- Số liệu gốc, số liệu tổng hợp kết quả điều
tra được lưu giữ dưới dạng văn bản và điện tử tại Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội (Cục Việc làm, Vụ Kế hoạch Tài chính, Trung tâm Thông tin). Kết quả được
xuất bản thành đĩa CD-ROM.
VIII. CƠ CHẾ PHỐI HỢP
1. Cấp Trung ương:
Cục Việc làm chủ trì phối hợp với Viện Khoa
học Lao động và Xã hội, Trung tâm Thông tin, Tổng cục Dạy nghề, Vụ Kế hoạch - Tài
chính và Vụ Lao động Tiền lương (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) có trách
nhiệm giúp Ban chỉ đạo điều tra Trung ương thực hiện toàn bộ cuộc điều tra, bao
gồm: xây dựng phương án, thiết kế phiếu điều tra, biên soạn các tài liệu hướng
dẫn, tập huấn nghiệp vụ điều tra, kiểm tra chất lượng điều tra, thẩm định kết
quả xử lý tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo kết quả điều tra.
2. Cấp tỉnh/thành phố:
- Ban chỉ đạo Điều tra thực trạng sử dụng và
nhu cầu lao động tỉnh/thành phố phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc:
- Tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của cuộc điều
tra;
- Tổ chức điều tra và giám sát điều tra;
- Kiểm tra, giám sát chất lượng phiếu điều
tra, đảm bảo thông tin khách quan, trung thực.
IX. KINH PHÍ TỔ CHỨC
ĐIỀU TRA
- Tổng kinh phí điều tra là: 6 tỷ đồng từ
nguồn kinh phí điều tra thị trường lao động thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc
gia về Việc làm (phần ngân sách thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) năm
2010.
- Cục Việc làm phê duyệt dự toán chi tiết
theo các nội dung và định mức quy định.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển
kinh phí cho các đơn vị theo phương thức hợp đồng trên cơ sở số lượng và chất
lượng công việc thực hiện. Ngoài ra, tuỳ theo tìm tình hình cụ thể Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
hỗ trợ kinh phí để hoàn thành tốt cuộc điều tra này.
Kinh phí điều tra được quản lý và sử dụng
theo quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC
PHƯƠNG
ÁN CHỌN MẪU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ NHU CẦU LAO ĐỘNG NĂM 2010
Do yêu cầu của cuộc điều tra là đại diện cho
đến vùng vì vậy cuộc điều tra sẽ thuộc loại điều tra phân tổ. Có 8 tổ. Mỗi vùng
là một tổ. Do thông tin cần đáp ứng nhu cầu thông tin cho 20 ngành kinh tế cấp
I, nên các doanh nghiệp phải tiếp tục được phân ra thành 20 tổ con. Như vậy có
tổng số là 160 tổ con.
1. Xác định cỡ mẫu và phân bổ mẫu
Với giả thiết số liệu đại diện cho 8 vùng và
20 ngành kinh tế cấp I của từng vùng, với mức độ tin cậy bằng 95% (Z* = 1,96),
và với các biên độ sai số cho phép khác nhau cỡ mẫu tương ứng được thể hiện
trong bảng sau:
Biên độ sai số m
|
Cỡ mẫu cho một tổ
|
Cỡ mẫu cho 160 tổ
|
0.02
|
2401
|
384160
|
0.03
|
1067
|
170738
|
0.04
|
600
|
96040
|
0.05
|
384
|
61466
|
0.06
|
267
|
42684
|
0.07
|
196
|
31360
|
0.08
|
150
|
24010
|
0.09
|
119
|
18971
|
0.10
|
96
|
15366
|
Trong bảng trên, nếu biên độ sai số cho phép
bằng 0,09 thì cỡ mẫu sẽ là 18.971 doanh nghiệp, còn nếu biên độ sai số cho phép
bằng 0,1, cỡ mẫu sẽ là 15.366 doanh nghiệp.
Do điều kiện kinh phí và để cho đơn giản, lấy
cỡ mẫu tròn là 16.000 doanh nghiệp cho toàn quốc. Với cỡ mẫu này, biên độ sai số
cho phép sẽ nằm trong khoảng từ 0,09 đến 0,10. Với cỡ mẫu này và so với số
lượng doanh nghiệp đại thời điểm 31/12/2008 tỷ lệ chọn mẫu chung là 7,96%. Cỡ
mẫu này được phân cho 8 vùng theo phương pháp tỷ lệ thuận với căn bậc hai của số
lượng các doanh nghiệp của mỗi vùng. Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2008
được lấy làm cơ sở cho việc phân bổ mẫu.
2. Phân bổ và quy trình chọn mẫu các doanh
nghiệp
Phương án chọn mẫu áp dụng năm 2010 là lập
danh sách các doanh nghiệp theo ngành kinh tế cấp I cho từng vùng để tạo ra dàn
mẫu. Trên cơ sở dàn này và số đơn vị mẫu (doanh nghiệp) cần chọn, tiến hành
chọn mẫu. Việc chọn các doanh nghiệp vào mẫu được thực hiện riêng cho từng vùng
theo quy trình sau:
Bước 1: Chọn mẫu đại diện cho 20 ngành kinh
tế cấp I. Dựa vào danh sách các doanh nghiệp của các tỉnh với các mã ngành có
sẵn lập dàn mẫu chung cho vùng.
Bước 2: Sử dụng phương pháp chọn hệ thống
chọn các doanh nghiệp của từng ngành vào mẫu: Lấy tổng số doanh nghiệp của
ngành chia cho số doanh nghiệp cần chọn để tính khoảng cách chọn K (nếu phép
chia còn số dư thì chỉ lấy phần nguyên). Tiếp theo làm K cái thăm có số thứ tự
từ 1 đến K và rút ngẫu nhiên lấy một cái (giả sử cái thăm rút được có số là R.
Như vậy doanh nghiệp đầu tiên được chọn vào mẫu là doanh nghiệp có số thứ tự là
R. Doanh nghiệp thứ hai được chọn vào mẫu có số thứ tự bằng R+K. Doanh nghiệp
thứ ba được chọn vào mẫu sẽ có số thứ tự bằng R+K. Doanh nghiệp thứ ba được
chọn vào mẫu là doanh nghiệp có số thứ tự bằng R+(j-1)K. Tiếp tục chọn theo
nguyên tắc trên cho đến khi đủ số mẫu cần thiết thì dừng.
Việc chọn các doanh nghiệp vào mẫu cũng có
thể sử dụng hàm RAND trong phần mềm EXCELL. Với cách chọn mẫu này, kết quả điều
tra sẽ đại diện được cho 20 ngành kinh tế cấp I của từng vùng. Mặt khác, qua
khảo sát số liệu thấy cũng đảm bảo suy rộng cho 4 vùng kinh tế trọng điểm.
3. Phương án suy rộng mẫu điều tra
Các chỉ tiêu điều tra sẽ được suy rộng theo
các công thức sau:
Giá trị trung bình của chỉ tiêu điều tra x
của một ngành của một vùng được ước lượng theo công thức:
Trong đó x là chỉ tiêu cần ước lượng, i là
chỉ số ngành, v là chỉ số vùng, ni là cỡ mẫu của ngành i
- Giá trị trung bình của chỉ tiêu x cho vùng
được ước lượng bằng công thức:
Trong đó x là chỉ tiêu cần ước lượng, i là
chỉ số ngành, v là chỉ số vùng, là tổng số doanh
nghiệp của ngành i
- Giá trị trung bình của chỉ tiêu x của một
ngành của toàn quốc được ước lượng bằng công thức:
Trong đó x là chỉ tiêu cần ước lượng, v là
chỉ số vùng, Nv là tổng số doanh nghiệp của ngành được ước lượng của
vùng v.
- Phương sai của chỉ tiêu điều tra x của một
ngành của một vùng được ước lượng theo công thức:
- Sai số chọn mẫu của giá trị trung bình của
chỉ tiêu x của một ngành của một vùng được ước lượng bằng công thức:
- Phương sai của giá trị trung bình của chỉ
tiêu x của một ngành của một vùng được ước lượng bằng công thức:
- Sai số chọn mẫu của giá trị trung bình của
chỉ tiêu x của một ngành của một vùng được ước lượng bằng công thức:
- Phương sai của giá trị trung bình của chỉ
tiêu x của toàn quốc được ước lượng bằng công thức:
- Sai số chọn mẫu của giá trị trung bình của
chỉ tiêu x của toàn quốc được ước lượng bằng công thức:
PHỤ LỤC
I
SỐ
DOANH NGHIỆP CÁC VÙNG PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ
STT
|
Ngành KT
|
ĐBXH
|
Đbắc
|
Tây bắc
|
Bắc Tr Bộ
|
Nam Tr Bộ
|
Tây Nguyên
|
Đnam Bộ
|
Tây Nam bộ
|
Tổng
|
1
|
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và thủy sản
|
322
|
161
|
34
|
1746
|
97
|
250
|
274
|
1132
|
4016
|
2
|
Khai khoáng
|
242
|
407
|
117
|
|
179
|
103
|
214
|
73
|
1335
|
3
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
8481
|
1420
|
194
|
27
|
1845
|
546
|
13238
|
3225
|
28976
|
4
|
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hoà không khí
|
381
|
1065
|
142
|
764
|
186
|
60
|
182
|
435
|
3215
|
5
|
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
|
149
|
65
|
8
|
46
|
33
|
23
|
113
|
123
|
560
|
6
|
Xây dựng
|
5147
|
1746
|
608
|
2230
|
1760
|
903
|
6214
|
2394
|
21002
|
7
|
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác
|
17600
|
2675
|
449
|
3566
|
4530
|
1797
|
23448
|
7727
|
61792
|
8
|
Vận tải và kho bãi
|
2637
|
667
|
88
|
597
|
821
|
201
|
2739
|
577
|
8327
|
9
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
1165
|
285
|
42
|
534
|
810
|
331
|
2210
|
698
|
6075
|
10
|
Thông tin và truyền thông
|
895
|
17
|
6
|
37
|
101
|
13
|
1107
|
186
|
2362
|
11
|
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
|
694
|
91
|
12
|
205
|
63
|
58
|
533
|
239
|
1895
|
12
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
694
|
19
|
4
|
16
|
80
|
20
|
1696
|
124
|
2653
|
13
|
HD chuyên môn, khoa học và công nghệ
|
2860
|
245
|
55
|
433
|
582
|
211
|
3985
|
413
|
8784
|
14
|
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
|
1304
|
80
|
10
|
138
|
191
|
34
|
1337
|
124
|
3218
|
15
|
Hoạt động của Đảng Cộng sản và các tổ chức
chính trị xã hội
|
4
|
3
|
|
|
|
|
|
|
7
|
16
|
Giáo dục và đào tạo
|
363
|
32
|
3
|
41
|
60
|
10
|
442
|
29
|
980
|
17
|
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
|
99
|
10
|
1
|
20
|
12
|
1
|
189
|
25
|
357
|
18
|
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
|
121
|
16
|
10
|
33
|
59
|
29
|
171
|
51
|
490
|
19
|
Hoạt động dịch vụ khác
|
204
|
22
|
4
|
34
|
54
|
7
|
418
|
77
|
820
|
20
|
Hoạt động làm thuê các công việc trong các
gia đình, sản xuất SF tiêu dùng trong các hộ gia đình
|
1
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
3
|
|
Tổng
|
43363
|
9026
|
1787
|
10467
|
11464
|
4597
|
58511
|
17652
|
156867
|
CỠ MẪU CỦA TỪNG VÙNG
PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ
STT
|
Ngành KT
|
ĐBXH
|
Đbắc
|
Tây bắc
|
Bắc trbộ
|
Nam trbộ
|
Tây Nguyên
|
Đnam Bộ
|
Tây Nam bộ
|
Tổng
|
1
|
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và thủy sản
|
93
|
60
|
31
|
207
|
44
|
79
|
76
|
160
|
752
|
2
|
Khai khoáng
|
80
|
96
|
58
|
0
|
60
|
51
|
68
|
73
|
485
|
3
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
476
|
179
|
75
|
27
|
191
|
117
|
531
|
271
|
1867
|
4
|
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước
nóng, hơi nước và điều hoà không khí
|
101
|
155
|
64
|
137
|
61
|
39
|
182
|
99
|
838
|
5
|
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
|
149
|
65
|
8
|
46
|
33
|
23
|
113
|
53
|
490
|
6
|
Xây dựng
|
371
|
198
|
133
|
234
|
187
|
150
|
364
|
233
|
1871
|
7
|
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác
|
686
|
245
|
114
|
296
|
300
|
212
|
707
|
419
|
2980
|
8
|
Vận tải và kho bãi
|
265
|
123
|
51
|
121
|
128
|
71
|
242
|
115
|
1115
|
9
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
176
|
80
|
35
|
115
|
127
|
91
|
217
|
126
|
967
|
10
|
Thông tin và truyền thông
|
155
|
17
|
6
|
37
|
45
|
13
|
154
|
65
|
491
|
11
|
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm
|
136
|
45
|
12
|
71
|
63
|
38
|
107
|
74
|
546
|
12
|
Hoạt động kinh doanh bất động sản
|
136
|
19
|
4
|
16
|
80
|
20
|
190
|
53
|
518
|
13
|
HD chuyên môn, khoa học và công nghệ
|
276
|
74
|
40
|
103
|
108
|
73
|
290
|
97
|
1061
|
14
|
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
|
187
|
42
|
10
|
58
|
62
|
34
|
169
|
53
|
615
|
15
|
Hoạt động của Đảng Cộng sản và các tổ chức
chính trị xã hội
|
4
|
3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
16
|
Giáo dục và đào tạo
|
98
|
32
|
3
|
41
|
60
|
10
|
97
|
29
|
371
|
17
|
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
|
99
|
10
|
1
|
20
|
12
|
1
|
0
|
25
|
168
|
18
|
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
|
121
|
16
|
10
|
33
|
59
|
29
|
171
|
51
|
490
|
19
|
Hoạt động dịch vụ khác
|
74
|
22
|
4
|
34
|
54
|
7
|
94
|
77
|
366
|
20
|
Hoạt động làm thuê các công việc trong các
gia đình, sản xuất SF tiêu dùng trong các hộ gia đình
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
3
|
|
Tổng
|
3684
|
1482
|
659
|
1598
|
1673
|
1058
|
3773
|
2073
|
16000
|