ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2013/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 21 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP KINH PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC
CỬ ĐI HỌC THEO ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC
NGOÀI GIAI ĐOẠN 2007 - 2015 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự năm 2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử
đi học theo Đề án Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài
giai đoạn 2007 - 2015 của tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
29/2008/QĐ-UBND ngày 20/3/2008 và Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 17/3/2010
của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Ban Điều hành Đề
án 100 của tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP KINH PHÍ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC
THEO ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÓ TRÌNH ĐỘ SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN
2007 - 2015 CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 21/10/2013 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ, chính sách, mức trợ
cấp đối với người được UBND tỉnh cử đi học theo Đề án “Đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ sau đại học ở nước ngoài của tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2007 -
2015” (gọi tắt là Đề án 100).
Điều 2. Đối tượng được trợ
cấp
Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên mới tốt
nghiệp ra trường được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi học tại các cơ sở đào
tạo trong và ngoài nước theo Đề án 100 của UBND tỉnh (sau đây gọi chung là người
được cử đi học).
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Người được cử đi học theo chương trình của Đề
án 100 được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện
hành của Nhà nước do cơ quan, đơn vị có người đi học chi trả (không bao gồm các
khoản thưởng, thu nhập tăng thêm), được nâng lương theo niên hạn trong thời
gian đi học (áp dụng cho đối tượng đi học là cán bộ, công chức, viên chức trong
biên chế Nhà nước) và được ngân sách tỉnh trợ cấp một khoản kinh phí đi học
theo Điều 5, Điều 6, Điều 7 Chương II Quy định này.
2. Người được cử đi học được nhận tạm ứng kinh
phí đi học theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Chương II Quy định này thông
qua hợp đồng đào tạo được ký giữa Sở Nội vụ và người được cử đi học (có sự bảo
lãnh của gia đình người được cử đi học, gọi là người bảo lãnh). Khoản kinh phí
được tạm ứng theo hợp đồng đào tạo là một khoản nợ có điều kiện giữa người được
cử đi học và ngân sách tỉnh. Sau khi người được cử đi học hoàn thành chương
trình học tập về nhận công tác theo sự phân công của UBND tỉnh, người được cử
đi học sẽ được trừ dần số nợ tương ứng với thời gian công tác đã ký cam kết
trong hợp đồng.
3. Người được cử đi học không thực hiện đúng cam
kết đã ký trong hợp đồng đào tạo thì phải bồi thường cho ngân sách tỉnh theo Điều
10 Quy định này. Trong trường hợp người được cử đi học không bồi thường thì người
bảo lãnh phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 4. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí để trợ cấp cho người đi học từ
ngân sách của tỉnh.
Chương II
MỨC TRỢ CẤP
Điều 5. Mức trợ cấp trong thời
gian học ngoại ngữ ở trong nước
1. Học ngoại ngữ từ trình độ B lên trình độ C hoặc
ôn luyện thi TOEFL, IELTS và luyện thi các chứng chỉ ngoại ngữ khác theo yêu cầu
của nước dự định đến học tại các cơ sở đào tạo trong tỉnh ở Phan Thiết được trợ
cấp các khoản sau đây:
a) 100% học phí cho toàn khóa học và lệ phí thi
cấp chứng chỉ của cơ sở đào tạo (có hóa đơn);
b) 100% tiền ở ký túc xá theo phiếu thu của cơ sở
đào tạo. Trường hợp học viên tự túc được chỗ ở thì được trợ cấp tiền ở là
500.000 đồng/tháng (không cần hóa đơn). Các đối tượng ở nội thành thành phố
Phan Thiết hoặc các vùng lân cận cách cơ sở đào tạo từ 15 km trở xuống thì
không được hưởng khoản này;
c) 400.000 đồng tiền giáo trình, tài liệu cho
toàn khóa học (không cần hóa đơn);
d) Trợ cấp sinh hoạt phí 25.000 đồng/ngày đối với
nam và 30.000 đồng/ngày đối với nữ (bao gồm cả ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ).
2. Học ngoại ngữ từ trình độ C để luyện thi
TOEFL, IELTS và luyện thi các chứng chỉ ngoại ngữ khác theo yêu cầu của nước dự
định đến học tại các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh được trợ cấp các khoản sau đây:
a) 100% học phí cho toàn khóa học và lệ phí thi
cấp chứng chỉ của cơ sở đào tạo (có hóa đơn);
b) 100% tiền ở ký túc xá theo phiếu thu của cơ sở
đào tạo. Trường hợp học viên tự túc được chỗ ở thì được trợ cấp tiền là 700.000
đồng/tháng (không cần hóa đơn);
c) 500.000 đồng tiền giáo trình, tài liệu cho
toàn khóa học (không cần hóa đơn);
d) Trợ cấp sinh hoạt phí 25.000 đồng/ngày đối với
nam và 30.000 đồng/ngày đối với nữ (bao gồm cả ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ).
3. Chi tiền tàu xe đi và về cho học viên từ nơi ở
đến nơi học tập (một lượt đi và về cho một khóa học liên tục; hoặc cho mỗi đợt
học theo kế hoạch học tập đối với khóa học có nhiều đợt. Mức chi được tính theo
giá cước hiện hành.
Điều 6. Mức trợ cấp trong thời
gian học chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo ở trong nước có liên kết với
nước ngoài
Người được cử đi học chuyên môn, nghiệp vụ tại
các cơ sở đào tạo trong nước có liên kết với nước ngoài được trợ cấp các khoản
sau:
1. Được cấp 100% học phí cho toàn khóa học theo
phiếu thu của cơ sở đào tạo hoặc mức chi phí theo hợp đồng đào tạo giữa Ban Điều
hành Đề án 100 và cơ sở đào tạo.
2. Tiền tài liệu học tập và tài liệu nghiên cứu
1.000.000 đồng/khóa học (không cần hóa đơn).
3. 100% tiền ký túc xá theo phiếu thu của cơ sở
đào tạo. Trường hợp học viên tự túc được chỗ ở thì được trợ cấp tiền là 700.000
đồng/tháng (không cần hóa đơn).
4. Trợ cấp sinh hoạt phí 25.000 đồng/ngày đối với
nam và 30.000 đồng/ngày đối với nữ (bao gồm cả ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ).
5. Chi tiền tàu xe đi và về cho học viên từ nơi ở
đến nơi học tập (một lượt đi và về cho một khóa học liên tục; hoặc cho mỗi đợt
học theo kế hoạch học tập đối với khóa học có nhiều đợt. Mức chi được tính theo
giá cước hiện hành.
Điều 7. Mức trợ cấp trong thời
gian học tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài
Người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài được trợ cấp các khoản sau:
1. Được cấp 100% học phí cho toàn khóa học theo
thông báo của cơ sở đào tạo.
2. Được cấp sinh hoạt phí theo số tháng thực học
ở nước ngoài (bao gồm tài liệu (không bao gồm tài liệu tham khảo), đồ dùng học
tập, tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày), người được cử đi học sẽ được cấp
sinh hoạt phí bằng tiền mặt 02 tháng đầu, sau đó sẽ được chuyển khoản theo từng
quý vào tài khoản của ứng viên được mở tại nước mà ứng viên theo học. Mức sinh
hoạt phí được cấp theo mức do Nhà nước quy định dành cho lưu học sinh ở Việt
Nam đi học ở các cơ sở đào tạo ở nước ngoài tại thời điểm do Bộ Tài chính công
bố.
3. Bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu
học sinh ở nước ngoài của nước sở tại do cơ sở đào tạo của nước ngoài thông báo
trong giấy tiếp nhận học.
4. Chi phí vé máy bay hạng phổ thông (hạng
economy) một lượt đi từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt về từ nơi học tập
về Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, trong thời gian học tập, nếu gia đình có người
thân gồm bố, mẹ đẻ hoặc bố mẹ nuôi hợp pháp, bố, mẹ vợ (hoặc chồng), vợ (hoặc
chồng), con đẻ, con nuôi hợp pháp bị chết và được UBND tỉnh cho phép về nước
thì được cấp một vé máy bay đi và về.
5. Chi phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí
sân bay Việt Nam và thuê phương tiện đi từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với
mức khoán là 100USD/lần/người.
6. Các khoản chi phí cho công tác tư vấn du học
(như lệ phí xin thư mời học, lệ phí nộp đơn xin visa, phí dịch thuật hồ sơ, các
chi phí hành chính khác...).
7. Việc cấp sinh hoạt phí và các khoản chi hỗ trợ
cho ứng viên phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu tại Việt Nam: tùy từng trường
hợp cụ thể, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định riêng về mức hỗ trợ.
Chương III
QUY TRÌNH CẤP PHÁT,
THANH TOÁN VÀ BỒI THƯỜNG KINH PHÍ.
Điều 8. Quy trình cấp tạm ứng
kinh phí cho người được cử đi học
1. Người được cử đi học ngoại ngữ sau khi hoàn tất
các thủ tục theo quy định sẽ được Sở Nội vụ ký hợp đồng đào tạo.
2. Người được cử đi học chuyên môn, nghiệp vụ sau
khi hoàn tất các thủ tục theo quy định sẽ được Sở Nội vụ ký hợp đồng đào tạo.
3. Căn cứ hợp đồng đào tạo, Ban Điều hành Đề án
đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cấp tạm ứng kinh phí đi học.
4. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh,
Sở Nội vụ làm thủ tục cấp tạm ứng cho người đi học theo quy định hiện hành.
Điều 9. Việc thanh toán kinh
phí đã tạm ứng cho người đi học
1. Người được cử đi học sau khi hoàn thành khóa
học về nhận công tác theo sự phân công của UBND tỉnh, sẽ được trừ dần số tiền
đã được cấp tạm ứng để đi học tương ứng với số tháng đã công tác.
Ví dụ: tổng số tiền người được cử đi học đã được
cấp tạm ứng theo quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy định này là
600.000.000 đồng, được chia cho 120 tháng, mỗi tháng người làm việc sẽ được trừ
khoản nợ đã tạm ứng là: (600.000.000 đồng: 120) = 5.000.000 đồng/tháng.
2. Sau khi người đi học đã hoàn thành nghĩa vụ
theo hợp đồng, Sở Nội vụ làm giấy xác nhận thanh lý hợp đồng, đồng thời làm thủ
tục xóa nợ và thanh quyết toán kinh phí đã tạm ứng cho người đi học theo quy định.
Điều 10. Việc bồi thường
kinh phí của người đi học
1. Người được cử đi học vi phạm một trong các
trường hợp sau đây thì phải bồi thường cho ngân sách tỉnh:
a) Người được cử đi học ngoại ngữ nếu qua 02 lần
dự thi lấy chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C, TOEFL hoặc IELTS (hoặc các chứng chỉ
ngoại ngữ khác) mà không đạt yêu cầu; không hoàn thành khóa học ngoại ngữ do
nguyên nhân chủ quan hoặc sau khi hoàn thành khóa học ngoại ngữ nhưng không chấp
hành sự chỉ đạo của UBND tỉnh về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ bị buộc đưa ra
khỏi danh sách người được cử đi học;
b) Không hoàn thành khóa học theo cam kết của
người được cử đi học:
- Kết quả học tập không đạt theo quy định của
trường đang theo học;
- Không cung cấp kết quả học tập cho Ban Điều
hành Đề án 100 khi có yêu cầu và đã được nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện;
- Vi phạm pháp luật của quốc gia (vùng lãnh thổ)
nơi được cử đến học hoặc không chấp hành quy định của cơ sở đào tạo nơi đang
theo học mà bị cơ sở đào tạo nơi đang theo học ra quyết định buộc thôi học;
- Tự ý bỏ học.
c) Sau khi học xong không về nhận công tác theo
sự phân công của UBND tỉnh;
d) Người được cử đi học sau khi về nhận công tác
nếu làm việc chưa đủ 120 tháng mà vi phạm một trong các trường hợp sau: tự ý bỏ
việc, xin chuyển đi nơi khác, trong quá trình công tác được cơ quan quản lý trực
tiếp đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật đến mức buộc thôi việc.
2. Mức bồi thường:
a) Người được cử đi học ngoại ngữ nếu qua 02 lần
dự thi lấy chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C, TOEFL hoặc IELTS (hoặc các chứng chỉ
ngoại ngữ khác) mà không đạt yêu cầu; không hoàn thành khóa học ngoại ngữ do
nguyên nhân chủ quan hoặc sau khi hoàn thành khóa học ngoại ngữ nhưng không chấp
hành sự chỉ đạo của UBND tỉnh về đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, bị buộc đưa ra
khỏi danh sách đào tạo thì phải bồi thường cho ngân sách tỉnh toàn bộ số tiền
đã được cấp theo quy định tại Khoản 1 (nếu có) và Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
Trường hợp người được cử đi học về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, cơ quan khối Đảng, Đoàn thể của tỉnh thì được giảm 50% tổng số kinh
phí phải bồi thường;
b) Người được cử đi học chuyên môn nghiệp vụ
không hoàn thành khóa học hoặc sau khi học xong không về nhận công tác theo sự
phân công của UBND tỉnh thì phải bồi thường gấp 02 lần kinh phí đã vay để đi học
(bao gồm cả lãi suất ngân hàng) và toàn bộ tiền lương, phụ cấp (nếu có) theo hợp
đồng trách nhiệm đã ký kết giữa ứng viên với Ban Điều hành Đề án.
Ví dụ: tổng số tiền người được cử đi học đã được
cấp tạm ứng theo quy định tại các Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này là
600.000.000 đồng; tổng tiền lương và phụ cấp (nếu có) được nhận trong thời gian
đi học là 120.000.000 đồng. Người đi học phải bồi thường cho ngân sách tỉnh số
tiền như sau: 2 x [(600.000.000 đồng) + (600.000.000 đồng x lãi suất ngân hàng
x số tháng chịu lãi)] + 120.000.000 đồng;
c) Người được cử đi học chuyên môn nghiệp vụ sau
khi về nhận công tác, nếu làm việc chưa đủ thời gian đã cam kết trong hợp đồng
mà vi phạm một trong các trường hợp sau: tự ý bỏ việc, xin chuyển đi nơi khác,
trong quá trình công tác được cơ quan quản lý trực tiếp đánh giá không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật đến mức buộc thôi việc, thì người được cử đi học
phải bồi thường gấp 02 (hai) lần số tiền còn lại (bao gồm cả lãi suất của ngân
hàng) sau khi đã trừ số tháng đã làm việc.
Ví dụ: tổng số tiền người được cử đi học đã được
cấp tạm ứng theo quy định của các Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này là
600.000.000 đồng, được chia cho 120 tháng, mỗi tháng người làm việc sẽ được trừ
khoản nợ đã tạm ứng là: (600.000.000 đồng: 120) = 5.000.000 đồng/tháng. Người
đi học đã làm việc được 50 tháng, thì người đi học phải bồi thường cho ngân
sách tỉnh như sau:
- Số tháng chưa công tác: 120 - 50 = 70 tháng;
- Số tiền phải bồi thường: 2 x [(70 x 5.000.000
đồng) + (70 x 5.000.000 đồng x lãi suất ngân hàng x số tháng chịu lãi)].
* Lãi suất ngân hàng tính bằng lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn của hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm bồi thường.
* Số tháng chịu lãi là số tháng chưa công tác
theo cam kết của người được cử đi đào tạo theo Đề án 100 sau khi đã hoàn thành
chương trình;
d) Trường hợp người được cử đi học không bồi thường
được thì người bảo lãnh cho người được cử đi học phải có nghĩa vụ bồi thường
thay theo hợp đồng đào tạo đã ký kết và theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
3. Thời hạn bồi thường kinh phí như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều 10 của Quy định thì thời hạn bồi thường kinh phí là 06 tháng kể từ ngày
có Quyết định của UBND tỉnh về thu hồi kinh phí tạm ứng (trừ trường hợp quy định
tại Điểm c, Khoản 3, Điều 10 của Quy định này);
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản
1, Điều 10 của Quy định thì thời hạn bồi thường kinh phí là 01 năm kể từ ngày có
quyết định của UBND tỉnh về thu hồi kinh phí tạm ứng (trừ trường hợp quy định tại
Điểm c, Khoản 3, Điều 10 của Quy định này);
c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm c và d,
Khoản 1, Điều 10 của Quy định và các trường hợp ra khỏi Đề án để xuất cảnh đi nước
ngoài hoặc chuyển công tác ra ngoài tỉnh thì phải hoàn trả toàn bộ kinh phí phải
bồi thường ngay sau khi quyết định của UBND tỉnh về thu hồi kinh phí tạm ứng có
hiệu lực thi hành;
d) Đối với một số trường hợp đặc biệt khác, Chủ
tịch UBND tỉnh sẽ quyết định về thời hạn bồi thường kinh phí đào tạo.
Trong trường hợp phải đưa ra Tòa án để giải quyết
thì quyết định của Tòa án là cơ sở để các bên thực hiện.
Điều 11. Trường hợp được miễn
bồi hoàn kinh phí
Người được cử đi học đang trong thời gian học tập
hoặc đã được bố trí công tác sau đào tạo nhưng do thiên tai, địch họa hoặc những
lý do khác như ốm đau, bệnh tật, tai nạn mà không thể tiếp tục học tập hoặc
công tác được UBND tỉnh công nhận thì không phải bồi hoàn lại cho ngân sách số
tiền đã được cấp tạm ứng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Phân công trách
nhiệm
1. Ban Điều hành Đề án 100:
- Căn cứ kế hoạch cử người đi học hằng năm dự kiến
số lượng người được cử đi học và kinh phí đào tạo trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Ký kết và thanh lý các hợp đồng đào tạo giữa
Ban Điều hành Đề án 100 với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước;
- Quản lý và cấp phát kinh phí kịp thời cho người
được cử đi học, đồng thời có trách nhiệm thanh quyết toán theo đúng quy định hiện
hành.
2. Sở Nội vụ:
- Căn cứ đề nghị của Ban Điều hành Đề án 100,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử người đi học theo quy định;
- Được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc
Sở Nội vụ - kiêm Phó Trưởng Ban Điều hành Đề án ký kết hợp đồng đào tạo đối với
người được cử đi học và ký kết hợp đồng liên quan đến kinh phí Đề án 100;
- Phối hợp với các cơ quan có người được cử đi học
theo dõi quản lý, đánh giá quá trình công tác của người đi học;
- Xác nhận số năm công tác và thanh lý hợp đồng
cho người được cử đi học.
3. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở kế hoạch đào tạo và dự toán kinh
phí của Ban Điều hành đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, có trách nhiệm cân đối
nguồn kinh phí cho Đề án;
- Phân bổ kinh phí kịp thời cho Ban Điều hành Đề
án 100; đồng thời theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn Ban điều hành Đề án 100 thanh
quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng Luật Ngân sách hiện hành.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì chưa
phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc các Sở Tài chính, Sở Nội vụ và Trưởng
Ban Điều hành Đề án 100 kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định./.