ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2012/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 20 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA
TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 về việc sửa đổi một số điều của Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2011/TTLT-BNV-BTC ngày 31/8/2011 của Liên Bộ: Nội vụ - Tài chính hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính
phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
Căn cứ Thông báo số 234-TB/TU ngày 24/7/2012
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển,
điều động cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 727/HĐND-CTHĐ ngày
24/9/2012 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chính sách đào tạo,
thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển, điều động cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách
đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển, điều động cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh Bình Thuận, cụ thể như sau:
1. Chính sách đào tạo, thu hút sau đại học.
2. Chính sách đào tạo, đào tạo lại chuyên môn
nghiệp vụ từ trung cấp đến đại học (bao gồm cả khối Đảng, Mặt trận và các tổ chức
đoàn thể).
3. Chính sách đào tạo cao cấp, trung cấp lý luận
chính trị.
4. Chính sách luân chuyển, điều động cán bộ,
công chức, viên chức.
5. Quy định về đền bù chi phí đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 09/5/2007
của UBND tỉnh về ban hành Quy định chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực
và các chính sách khác để thực hiện các Nghị quyết 04, 05 và 07 của Tỉnh ủy
Bình Thuận.
2. Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 19/5/2008
của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung đối tượng hưởng chế độ, chính sách theo
Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 của UBND tỉnh Bình Thuận.
3. Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 30/01/2009
của UBND tỉnh về việc sửa đổi Khoản 1 và Khoản 3, Chương I quy định về chính
sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực và các chính sách khác để thực hiện các Nghị
quyết 04, 05 và 07 của Tỉnh ủy Bình Thuận.
4. Quyết định số 43/2004/QĐ-UBBT ngày 27/5/2004
của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng, chế độ
chính sách đối với những sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp tình nguyện công tác ở các xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHÍNH SÁCH
LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, THU
HÚT SAU ĐẠI HỌC
Điều 1. Đối tượng, điều kiện,
thẩm quyền cử đi đào tạo
1. Đối tượng đào tạo:
a) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và cấp
huyện;
b) Công chức, viên chức hợp đồng không xác định
thời hạn đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Điều kiện cử đi đào tạo:
a) Có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên;
b) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc
làm;
c) Cán bộ, công chức không quá 40 tuổi, viên chức
không quá 45 tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo (chỉ áp dụng đối với trường
hợp được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu);
d) Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công
vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần
thời gian đào tạo;
đ) Có ít nhất 03 năm liên tục trước thời điểm cử
đi học, được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ;
e) Không đang trong thời gian chấp hành kỷ luật
từ khiển trách trở lên hoặc không đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang
bị điều tra, truy tố, xét xử;
g) Thuộc đối tượng quy hoạch đào tạo của cơ
quan, đơn vị và địa phương (theo kế hoạch đào tạo hàng năm do cơ quan, đơn vị,
địa phương xây dựng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
3. Thẩm quyền cử đi học:
a) Đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận
và các tổ chức Đoàn thể do Thường trực Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy ban
hành quyết định cử đi học;
b) Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Sở Nội vụ ban hành quyết định cử
đi học.
Điều 2. Chế độ, chính sách
khi đi học
1. Hỗ trợ 100% tiền học phí cho toàn khóa học
(theo phiếu thu của cơ sở đào tạo).
2. Về hỗ trợ sinh hoạt:
a) Trình độ tiến sỹ (hoặc chuyên khoa II): mức hỗ
trợ bằng 45 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Trình độ thạc sỹ (hoặc chuyên khoa I): mức hỗ
trợ bằng 25 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Riêng đối với công chức, viên chức đi học sau
đại học (ưu tiên đào tạo trình độ tiến sỹ và tương đương) phục vụ cho chương
trình nâng cấp Trường Cao đẳng Cộng đồng Bình Thuận lên Trường Đại học Bình Thuận;
đáp ứng chuẩn Trường Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng nghề Bình Thuận theo chủ
trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; công chức, viên chức đi học để phục vụ cho
các bệnh viện tuyến tỉnh thì được hỗ trợ sinh hoạt như sau:
a) Trình độ tiến sỹ (hoặc chuyên khoa II): mức hỗ
trợ bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung;
b) Trình độ thạc sỹ (hoặc chuyên khoa I): mức hỗ
trợ bằng 40 lần mức lương tối thiểu chung;
c) Các chế độ nêu tại Điểm a, Điểm b, Khoản 3
nêu trên được thực hiện kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành cho đến
khi các trường đã đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu về tỷ lệ giáo viên cơ hữu có
trình độ sau đại học và các bệnh viện tuyến tỉnh đạt chuẩn tối thiểu về tỷ lệ đội
ngũ bác sỹ có trình độ sau đại học theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các đối
tượng được cử đi đào tạo sau khi các trường và các bệnh viện tuyến tỉnh đã đạt
chuẩn theo quy định thì được hưởng chính sách theo Khoản 2, Điều 2 Quy định
này.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức là nữ; cán bộ, công chức, viên
chức đang công tác tại huyện Phú Quý, ngoài các chế độ được hưởng theo Khoản 1,
Khoản 2 (hoặc Khoản 3) Điều này còn được hỗ trợ thêm: 5.000.000đ/người/toàn
khóa học. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhiều diện nêu trên thì
chỉ được hưởng một mức hỗ trợ là 5.000.000đ/người/toàn khoá học.
5. Chế độ, chính sách này không áp dụng đối với
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đi học sau đại học theo chương trình
liên kết giữa trường trong nước với nước ngoài.
Điều 3. Chính sách thu hút
Người có trình độ sau đại học và chuyên ngành đào
tạo phù hợp với nhu cầu của đơn vị (chưa được hưởng chính sách của tỉnh), nếu
có nguyện vọng và cam kết về công tác lâu dài (trên 05 năm) tại các trường
trong chương trình nâng cấp theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Trường
Cao đẳng Cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng nghề) và các bệnh viện
tuyến tỉnh, có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt thì được hỗ trợ như sau:
1. Trình độ tiến sỹ (hoặc chuyên khoa II): mức hỗ
trợ bằng 60 lần mức lương tối thiểu chung.
2. Trình độ thạc sỹ (hoặc chuyên khoa I): mức hỗ
trợ bằng 40 lần mức lương tối thiểu chung.
3. Các chính sách nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này được áp dụng từ nay cho đến khi các trường đã đạt chuẩn tối thiểu về tỷ lệ
giáo viên cơ hữu có trình độ sau đại học; các bệnh viện tuyến tỉnh đạt chuẩn tối
thiểu về tỷ lệ đội ngũ bác sỹ có trình độ sau đại học.
Điều 4. Chế độ thanh toán
1. Nguồn kinh phí chi trả do ngân sách Nhà nước
cấp. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có cán bộ, công chức, viên chức đi học lập
dự trù kinh phí và thanh quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi học
sau đại học được tạm ứng và thanh toán các khoản kinh phí như sau:
a) Lần 1: khi có quyết định cử đi học, được tạm ứng
bằng 50% mức hỗ trợ được hưởng theo lương tối thiểu chung tại thời điểm Quyết định
cử đi học có hiệu lực;
b) Lần 2: khi đã có bằng tốt nghiệp, được thanh
toán phần kinh phí còn lại theo mức hỗ trợ được hưởng và mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm được cấp bằng tốt nghiệp;
c) Tiền học phí: được thanh toán tiền học phí
khi có biên lai thu học phí của cơ sở đào tạo.
3. Người có trình độ sau đại học về công tác tại
các Trường Cao đẳng cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế, Trường Cao đẳng nghề và
các bệnh viện tuyến tỉnh thì sau khi có Quyết định tuyển dụng hay quyết định tiếp
nhận, điều động theo chính sách thu hút tại Điều 3 Quy định này, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm lập dự trù kinh phí và thanh quyết
toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định. Kinh phí hỗ trợ cho các đối
tượng này được cấp 01 lần.
Chương II
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, ĐÀO
TẠO LẠI CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ TỪ TRUNG CẤP ĐẾN ĐẠI HỌC (BAO GỒM CẢ KHỐI ĐẢNG, MẶT
TRẬN VÀ CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ)
Điều 5. Đối tượng, điều kiện,
thẩm quyền cử đi học
1. Đối tượng đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ từ
trung cấp đến đại học:
- Cán bộ, công chức cấp tỉnh và cấp huyện;
- Công chức, viên chức hợp đồng lao động không
xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đối tượng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ từ
trung cấp đến đại học:
Cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách cấp xã.
3. Điều kiện cử đi học:
a) Cơ quan, đơn vị được tổ chức sắp xếp lại;
b) Trường hợp đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ
lãnh đạo trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, mà chưa đáp ứng
tiêu chuẩn về trình chuyên môn theo quy định;
c) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc
làm;
d) Thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên kể từ
ngày bổ nhiệm chính thức vào ngạch và phải có 03 năm liên tục, trước thời điểm
cử đi học được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
đ) Đối với cán bộ, công chức và những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã: không quá 40 tuổi đối với nữ và 45 tuổi đối với
nam;
e) Không đang trong thời gian chấp hành kỷ luật
từ khiển trách trở lên hoặc không đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật, đang
bị điều tra, truy tố, xét xử;
g) Thuộc đối tượng đào tạo, đào tạo lại theo kế
hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thẩm quyền cử đi học:
a) Cấp tỉnh: Ban Tổ chức Tỉnh ủy ban hành quyết
định cử đi học đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt trận và các tổ chức
đoàn thể; Sở Nội vụ ban hành quyết định cử đi học đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
b) Cấp huyện: Thường trực Huyện ủy (Thị ủy,
Thành ủy) ban hành quyết định cử đi học đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, Mặt
trận và các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cử đi
học đối với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện và các xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Chế độ, chính sách
khi đi học
Cán bộ, công chức, viên chức khi cử đi đào tạo
được hưởng chế độ cụ thể như sau:
1. Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
theo giá cước phí thông thường tại từng thời điểm và phải có hóa đơn hợp lệ (một
lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ Tết Nguyên đán; nghỉ Tết Cổ truyền của dân tộc).
2. Chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ trong những
ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn
vị tổ chức lớp học xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).
3. Hỗ trợ 50% tiền học phí cho toàn khóa học
(theo phiếu thu của cơ sở đào tạo). Riêng cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác tại 11 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao gồm: xã Phan Dũng
thuộc huyện Tuy Phong; các xã: Phan Điền, Phan Tiến, Phan Lâm và Phan Sơn thuộc
huyện Bắc Bình; các xã: Đông Giang, Đông Tiến, La Dạ thuộc huyện Hàm Thuận Bắc;
các xã: Hàm Cần, Mỹ Thạnh thuộc huyện Hàm Thuận Nam; xã La Ngâu thuộc huyện
Tánh Linh và xã Đa Mi thuộc huyện Hàm Thuận Bắc thì được hỗ trợ tiền tài liệu học
tập (không tính tài liệu tham khảo) và 100% tiền học phí cho toàn khóa học
(theo phiếu thu của cơ sở đào tạo).
4. Hỗ trợ tiền ăn:
a) Học trong tỉnh: hỗ trợ 20.000 đồng/người/ngày
thực học;
b) Học ngoài tỉnh: hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày
thực học.
5. Chế độ khuyến khích: đối với cán bộ, công chức,
viên chức là người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức là nữ; cán bộ,
công chức, viên chức đang công tác tại huyện Phú Quý, ngoài các chế độ được hưởng
theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, còn được hỗ trợ thêm: 10.000 đồng/người/ngày
thực học. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhiều diện nêu trên thì
chỉ được hưởng một mức hỗ trợ là 10.000 đồng/người/ngày thực học.
Điều 7. Chế độ thanh toán
1. Đối với kinh phí hỗ trợ tiền tàu xe và tiền
thuê chỗ nghỉ: cơ quan, đơn vị, địa phương có cán bộ, công chức, viên chức đi học
chi trả từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của đơn vị. Định
mức chi do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định và được quy định cụ
thể trong quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ tiền học phí, tài liệu,
tiền ăn và tiền chi trả chế độ khuyến khích cho người dân tộc thiểu số; cán bộ,
công chức, viên chức là nữ; cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại huyện
Phú Quý:
a) Các lớp mở theo kế hoạch của tỉnh: nguồn kinh
phí được chi trả từ nguồn kinh phí đào tạo của tỉnh cấp cho các cơ sở đào tạo;
b) Các trường hợp còn lại (trừ trường hợp liên kết
với nước ngoài): do các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức đi học
chi trả; đồng thời có trách nhiệm tổng hợp kinh phí đi học vào dự toán chi của
cơ quan, đơn vị hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng bố trí dự toán kinh phí chi
trả.
Chương III
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO CAO CẤP,
TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Điều 8. Đối tượng, thẩm quyền
cử đi học
1. Đối tượng đi học:
Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và cấp
huyện; công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức
và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức
ở các cơ quan thuộc ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; cán bộ, sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp ở các ngành công an, quân sự, biên phòng (sau đây
gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
2. Thẩm quyền cử đi học: Ban Tổ chức Tỉnh ủy ban
hành quyết định cử đi học.
Điều 9. Chế độ, chính sách
khi đi học
Cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi đào
tạo được hưởng chế độ cụ thể như sau:
1. Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
theo giá cước phí thông thường tại từng thời điểm và phải có hóa đơn hợp lệ (một
lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ Tết Nguyên đán; nghỉ Tết Cổ truyền của dân tộc).
2. Hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ trong những ngày đi
học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức
lớp học xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).
3. Hỗ trợ tiền tài liệu:
a) Học trung cấp: 300.000 đồng/người/năm học;
b) Học cao cấp: 500.000 đồng/người/năm học.
4. Hỗ trợ tiền ăn đối với học viên các lớp mở tại
tỉnh: 20.000 đồng/người/ ngày thực học.
5. Chế độ khuyến khích:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức là nữ; cán bộ, công chức, viên
chức đang công tác tại huyện Phú Quý, ngoài các chế độ được hưởng theo quy định
tại Khoản 1, 2, 3, 4 điều này, còn được hỗ trợ thêm: 10.000 đồng/người/ngày thực
học. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhiều diện nêu trên thì chỉ
được hưởng một mức hỗ trợ là 10.000 đồng/người/ngày thực học.
Điều 10. Chế độ thanh toán
1. Đối với kinh phí hỗ trợ tiền tàu xe và tiền
thuê chỗ nghỉ: cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của đơn vị. Định mức chi
do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định và được quy định cụ thể trong quy chế
chi tiêu nội bộ để thực hiện.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ tiền tài liệu, hỗ trợ
tiền ăn và tiền chi trả chế độ khuyến khích cho cán bộ, công chức, viên chức là
người dân tộc thiểu số; cán bộ, công chức, viên chức là nữ; cán bộ, công chức,
viên chức đang công tác tại huyện Phú Quý:
a) Các lớp mở tại tỉnh: do các cơ sở đào tạo thực
hiện quản lý, chi trả từ nguồn kinh phí đào tạo của tỉnh cấp cho các cơ sở đào
tạo;
b) Các lớp mở ngoài tỉnh: các cơ quan, đơn vị có
cán bộ, công chức, viên chức đi học chi trả hàng năm. Cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tổng hợp kinh phí đi học vào dự toán chi của cơ quan, đơn vị hàng năm gửi
cơ quan tài chính cùng cấp để tham mưu UBND các cấp bố trí dự toán kinh phí để
chi trả.
Chương IV
CHÍNH SÁCH LUÂN CHUYỂN,
ĐIỀU ĐỘNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 11. Đối tượng
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý và trong quy hoạch của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước, cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện theo yêu cầu
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền luân chuyển nhận nhiệm vụ mới;
- Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện được điều
động về giữ các chức vụ chủ chốt tại các xã, phường, thị trấn khó khăn trong
công tác bố trí cán bộ.
Điều 12. Chế độ, chính sách
trong thời gian luân chuyển, điều động
1. Phụ cấp chức vụ:
a) Cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển
đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện
đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân
chuyển;
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện được điều động về giữ các chức vụ chủ chốt
tại các xã, phường, thị trấn mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện
đang đảm nhận thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
2. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở:
Cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển,
điều động nhận nhiệm vụ mới, nếu nơi đến không bố trí nhà ở công vụ, bản thân
cán bộ, công chức, viên chức phải thuê nhà ở thì được hỗ trợ một trong các khoản
sau:
a) Từ huyện, thị xã về tỉnh được hỗ trợ 700.000đồng/người/tháng;
b) Từ tỉnh về huyện, thị xã được hỗ trợ 500.000đồng/người/tháng;
c) Từ huyện, thị xã, thành phố này (sau đây gọi
tắt là huyện) sang huyện khác được hỗ trợ 500.000đồng/người/tháng;
d) Từ huyện về xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là xã) được hỗ trợ 400.000đồng/người/tháng;
e) Thời gian hưởng:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối
tượng luân chuyển thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong suốt thời gian luân
chuyển;
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối
tượng điều động thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở tối đa không quá 3 năm.
3. Hỗ trợ ban đầu:
a) Luân chuyển từ tỉnh xuống huyện và ngược lại;
từ huyện này sang huyện khác:
- Cán bộ, công chức, viên chức là nam giới được
hỗ trợ một lần 4.000.000 đồng/người;
- Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới được hỗ
trợ một lần 5.000.000 đồng/người.
b) Luân chuyển, điều động từ huyện xuống xã được
hỗ trợ ban đầu bằng 50% mức quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này.
4. Hỗ trợ đi lại thăm gia đình:
Cán bộ, công chức, viên chức khi được luân chuyển,
điều động công tác đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 13 dưới đây
thì được hỗ trợ đi lại thăm gia đình như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức từ tỉnh được
luân chuyển về huyện, từ huyện lên tỉnh, từ huyện này sang huyện khác được hỗ
trợ đi lại thăm gia đình hàng tháng bằng 300.000 đồng; từ đất liền ra đảo Phú
Quý và ngược lại mỗi tháng được hỗ trợ bằng 500.000 đồng;
b) Cán bộ, công chức, viên chức ở huyện được
luân chuyển, điều động về xã thì được hỗ trợ hàng tháng bằng 200.000 đồng.
5. Hỗ trợ tiền ăn:
Cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh được luân
chuyển về huyện; từ huyện lên tỉnh; từ huyện này sang huyện khác; từ huyện về
xã thì được hỗ trợ tiền ăn hàng tháng 400.000 đồng. Mức hỗ trợ này chỉ thực hiện
trong 06 tháng đầu.
Điều 13. Điều kiện
1. Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong quy hoạch được luân chuyển, điều động chỉ được hưởng hỗ trợ
thuê nhà ở, hỗ trợ ban đầu, hỗ trợ đi lại thăm gia đình, hỗ trợ tiền ăn khi khoảng
cách tính từ nơi gia đình cư trú ổn định đến nơi luân chuyển, điều động từ 15
km trở lên.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được điều động về
các xã, phường, thị trấn còn khuyết chức danh cán bộ chủ chốt nhưng không có
nguồn cán bộ tại chỗ, được cấp có thẩm quyền điều động.
Điều 14. Chế độ thanh toán
Kinh phí chi trả cho chính sách này do ngân sách
Nhà nước cấp, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động
đến lập dự trù kinh phí để cấp phát cho đối tượng và quyết toán với cơ quan tài
chính cùng cấp theo quy định.
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ CHI
PHÍ ĐÀO TẠO, THU HÚT
Điều 15. Các trường hợp phải
đền bù chi phí đào tạo
Đền bù chi phí đào tạo áp dụng đối với các trường
hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp
chuyên môn nghiệp vụ trở lên, khi:
1. Cán bộ, công chức, viên chức tự ý không tham
gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh
phí đào tạo; hoặc cán bộ, công chức, viên chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi
việc trong thời gian được cử đi đào tạo.
2. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia khóa học
đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo) nhưng không được
cấp bằng tốt nghiệp do nguyên nhân chủ quan.
3. Cán bộ, công chức, viên chức đã hoàn thành
khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục
vụ đủ thời gian cam kết (thời gian phục vụ ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo).
Điều 16. Chi phí đền bù và
cách tính chi phí đền bù
1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các
khoản chi khác phục vụ cho khóa học.
2. Cách tính chi phí đền bù:
a) Đối với trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều
15 quy định này, cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù 100% chi phí của khóa
học;
b) Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2,
Điều 15 quy định này, cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù 50% chi phí của
khóa học;
c) Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3,
Điều 15 quy định này, chi phí đền bù được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí của khóa học;
- T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi
đã hoàn thành khóa học (hoặc các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được
tính bằng số tháng làm tròn.
Ví dụ: ông Nguyễn Văn A được cơ quan cử đi đào tạo
thạc sỹ 3 năm (bằng 36 tháng), chi phí hết 50 triệu đồng. Sau khi tốt nghiệp,
ông A phục vụ cho cơ quan được 3 năm (bằng 36 tháng). Sau đó, ông A tự ý bỏ việc.
Chi phí đào tạo mà ông A phải đền bù là:
S =
|
50.000.000đ
|
x (108 tháng - 36 tháng) = 33.000.000 đồng
|
108 tháng
|
Trường hợp ông
A sau khi hoàn thành khóa đào tạo mà thôi việc ngay hoặc đang học mà tự ý thôi
việc thì ông A phải đền bù toàn bộ chi phí đào tạo là 50 triệu đồng.
3. Một số vấn đề khác có liên quan đến đền bù
chi phí đào tạo thì thực hiện theo quy định tại Chương IV, Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
phủ.
Điều 17. Các đối tượng được hưởng chế độ chính sách thu hút theo quy
định tại Điều 3, Chương I nếu không công tác đủ thời gian theo cam kết mà tự ý
bỏ việc hoặc bị buộc thôi việc thì phải đền bù kinh phí trợ cấp đã nhận, số tiền
bồi hoàn được tính tương ứng với số tháng chưa công tác (cách tính đền bù như
Điều 16).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Viên chức hợp đồng lao động không xác định thời
hạn tại đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng chế độ, chính sách đi học theo quy
định này cho đến khi Trung ương có văn bản quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng
đối với viên chức.
2. Đối với các đối tượng được hưởng chính sách
đào tạo theo quy định tại Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 của UBND
tỉnh nay vẫn còn tiếp tục khóa học, chưa tốt nghiệp thì được hưởng chính sách
đào tạo theo quy định này, tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với các đối tượng đang hưởng chính sách
luân chuyển và cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện được điều động về giữ các
chức vụ chủ chốt tại các xã khó khăn trong công tác bố trí cán bộ, hiện đang hưởng
chính sách luân chuyển, điều động theo quy định tại Quyết định số
21/2007/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 của UBND tỉnh, thì được hưởng theo Quy định này,
tính từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành cho đến hết thời gian được hưởng
chính sách luân chuyển, điều động.
4. Riêng các trường hợp đang hưởng chính sách điều
động theo quy định tại Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 của UBND tỉnh
mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện được điều động về giữ
các chức vụ chủ chốt tại các xã khó khăn trong công tác bố trí cán bộ thì không
hưởng chính sách điều động kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành.
Điều 19. Cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các Chương trình học bổng, Đề án của trung ương và địa
phương (Đề án 322, Đề án 165, Đề án 100…) không được hưởng chính sách đào tạo
sau đại học theo Quy định này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Giao trách nhiệm cho Sở Nội vụ chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
2. Ngoài những nội dung được đề cập tại Quy định
này, quá trình thực hiện nếu có phát sinh thì Sở Nội vụ phối hợp với các sở,
ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.
3. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội
vụ tổng hợp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.