ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 473/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
08 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020
của Chính phủ về phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày
05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường lao động đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày
15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm
giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số 502/TTr-LĐTBXH ngày 30/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường lao động và giải quyết việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 -
2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 473/QĐ-UBND ngày 08/4/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Tạo tiền đề vững chắc cho việc
xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động,
phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, đảm bảo kết nối thị trường
lao động trong và ngoài nước.
- Đảm bảo người lao động từ đủ
15 tuổi trở lên có khả năng làm việc, có nhu cầu tìm kiếm việc làm đều được tạo
việc làm theo quy định của pháp luật.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 50% vào năm 2025.
- Giải quyết việc làm cho 6.400
lao động/năm (trong đó đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài 600 người/năm).
- Phấn đấu duy trì tỉ lệ thất
nghiệp chung ở mức thấp dưới 03%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 04%.
- Phấn đấu giảm tỉ lệ thanh
niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 08%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80% vào năm 2025.
- Tỷ trọng lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 đạt 65%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động
đạt tối thiểu 05%/năm.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi
tham gia bảo hiểm xã hội đến năm 2025 đạt 18%, trong đó nông dân và lao động
khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 2,5% lực
lượng lao động.
- Đến năm 2025 có 100% học sinh
tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp.
- Đến năm 2025 có 30% lao động
được Trung tâm Dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có việc làm.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Hỗ trợ phát triển cung
- cầu lao động
a) Cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình
đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với tính
chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích người sử dụng lao động
tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức triển khai chương trình đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học
công nghệ số; thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề
cho các nhóm lao động đặc thù.
c) Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào quá
trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động.
d) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục về chuyển đổi hộ
kinh doanh thành doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ
phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
a) Hoàn thiện hệ thống thông
tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung - cầu lao động, cụ thể:
- Triển khai giải pháp để số
hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập
trung theo cấp tỉnh; có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký
doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị phục vụ việc thu thập, lữu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung -
cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về
thị trường lao động.
- Triển khai các giải pháp kết
nối, truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động; hoàn thiện cổng thông tin điện tử
về lao động, kịp thời cung cấp các thông tin thiết yếu đến với người dân.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; triển khai công cụ (phần mềm,
bộ tiêu chí, tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Trung ương) quản lý chung, thống nhất
hoạt động trên toàn tỉnh về dịch vụ việc làm.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu
thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu
việc làm.
- Rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện có của
Trung tâm dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư đảm bảo cho việc tổ chức
thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
b) Quy hoạch và phát triển hệ thống giao dịch việc làm
- Đầu tư nâng cấp mở rộng hệ thống
Trung tâm Dịch vụ việc làm theo hướng vừa là nơi thực hiện các giao dịch việc
làm, vừa là nơi kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị
trường lao động của tỉnh.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học
công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhân sự làm dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu
thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động, phục vụ tư vấn, giới thiệu
việc làm.
3. Hỗ trợ
phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
a) Tăng cường khả năng tiếp cận
dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
nhằm đảm bảo đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
b) Đơn giản hóa thủ tục hành
chính và xây dựng cơ chế cung cấp hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho
người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
4. Nâng cao
hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của
các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính
cạnh tranh của nền kinh tế.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định của pháp luật về
lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế
độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
5. Triển
khai thực hiện các chương trình, đề án hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường
lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người dân tộc thiểu số;
lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học
và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp)
a) Tạo việc làm thông qua việc
thực hiện chính sách việc làm công
- Chính sách việc làm công
được thực hiện thông qua các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà
nước, bao gồm:
+ Dự án, hoạt động bảo vệ, quản
lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất, nước, rừng; phòng, chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
+ Dự án, hoạt động bảo tồn,
phát triển văn hoá và du lịch.
+ Dự án, hoạt động xây dựng, cải
tạo và bảo dưỡng: Đường giao thông, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, chợ, công
trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá, thể thao; công trình thủy lợi, tưới
tiêu, đê điều; công trình cung cấp điện, nước sạch, vệ sinh môi trường.
+ Dự án, hoạt động phục vụ cộng
đồng khác.
- Các dự
án, hoạt động nêu trên khi thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu
quy định nhà thầu tham gia dự thầu phải đề xuất phương án sử dụng lao
động thuộc đối tượng được tham gia chính sách việc làm công.
b) Tạo việc làm thông qua việc
hỗ trợ vốn vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm
- Duy trì và nâng cao hiệu quả
việc làm hiện có, hỗ trợ tạo việc làm mới thông qua hoạt động vay vốn giải quyết
việc làm để hỗ trợ tạo việc làm cho các đối tượng quy định tại Nghị định
61/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ Quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày
23/9/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2015/NĐ-CP .
c) Tạo việc làm thông qua hỗ trợ
đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
- Tổ chức tư vấn, định hướng,
tuyển chọn, đào tạo lao động đi làm việc ở thị trường ổn định về chính trị, thu
nhập cao; trong đó tập trung vào lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, lao động
là người dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần
thiết và làm các thủ tục như: Hộ chiếu, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp, cấp thị
thực cho người lao động theo quy định tại Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ Quốc gia về việc làm.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động
dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì
xây dựng kế hoạch, tổ chức tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chương
trình.
b) Tổ chức
triển khai các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp,
bảo hiểm xã hội; thực hiện các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích
doanh nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp
ứng nhu cầu thị trường lao động theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình, báo cáo Ủy ban nhân dân và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoach và Đầu tư
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan để triển
khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp.
b) Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan để hoàn thiện hệ
thống thông tin thị trường lao động.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Chương trình theo quy
định của pháp luật về phân cấp ngân sách Nhà nước.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì thực hiện công tác hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông và giáo dục thường xuyên theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Các sở,
ban, ngành liên quan
a) Tham gia thực hiện Chương
trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Các cơ quan: Công an tỉnh, Bảo
hiểm Xã hội tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi quản lý chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ, kết nối với dữ liệu về lao động,
việc làm.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình tại địa phương.
b) Xây dựng kế hoạch hằng năm để
thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường
lao động và giải quyết việc làm.
c) Chủ động bố trí ngân sách,
nhân lực để đảm bảo thực hiện Chương trình.
d) Định kỳ trước ngày 20/12 hằng
năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chịu trách nhiệm quản lý nguồn
vốn đầy đủ, có hiệu quả; tổ chức cho vay đúng quy định; giải ngân kịp thời; thu
hồi vốn đúng thời hạn các dự án cho vay giải quyết việc làm, cho vay đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn
a) Tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động
và thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
b) Theo dõi, quản lý và hỗ trợ
kịp thời các thành viên của tổ chức tham gia thị trường lao động, tham gia đào
tạo và nâng cao trình độ tay nghề.
9. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và đơn vị có liên quan để phát triển các dịch vụ
thiết yếu cho người lao động, đặc biệt là người lao động làm việc trong khu
công nghiệp.
b) Chủ trì, tuyên truyền, hướng
dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công
đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong
doanh nghiệp./.