ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2021/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
08 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (LAO
ĐỘNG TỰ DO) VÀ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐẶC THÙ KHÁC GẶP KHÓ KHĂN DO DẠI DỊCH COVID-19
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành bản quy
phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định khóa XIII
kỳ họp thứ 3 về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết
hợp đồng lao động (lao động tự do) và
một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại
dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Theo đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc
thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình
Định theo quy định tại điểm 12 Mục II Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Người lao động không có giao kết hợp
đồng lao động (lao động tự do) làm việc trong các ngành nghề phải tạm dừng hoạt
động để phòng, chống dịch COVID-19 theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc làm một trong các loại công việc gặp khó khăn
do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 như sau: (i) Người bán vé số dạo; (ii) Người bán
hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố
định; (iii) Người bốc vác trong khu vực nhà ga, bến cảng, bến xe, bến tàu
và tại các chợ; (iv) Người chở khách, chở hàng bằng
xe mô tô 02 bánh, 03 bánh, xích lô, ba gác; (v) Người thu gom rác, phế liệu; (vi) Người tự làm hoặc làm
việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống,
lưu trú (trừ các đối tượng làm việc theo giờ, làm
việc bán thời gian).
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Bị mất việc làm, không có thu nhập
hoặc thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo (theo quy định tại Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) trong thời
gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
b) Cư trú hợp pháp tại địa phương
(trường hợp tạm trú phải có đăng ký tạm trú được cơ quan
công an xác nhận).
3. Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng.
4. Kinh phí thực hiện: Dự kiến là
42.975.000.000 đồng (Chi tiết như Phụ lục đính kèm).
5. Nguồn kinh phí hỗ trợ:
- Ngân sách địa phương (bao gồm cấp
tỉnh, huyện, xã).
- Từ nguồn huy động ủng hộ phòng,
chống dịch COVID-19 và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Lao động Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng các tiêu chí và ban hành văn bản
hướng dẫn triển khai, phân công rõ trách nhiệm để thực
hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh; đảm bảo công khai, minh bạch, không để lợi
dụng, trục lợi chính sách.
2. Căn cứ tình hình diễn biến của
dịch COVID-19 để quyết định thời gian thực hiện hỗ trợ, nhưng không vượt thời
gian hỗ trợ quy định tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh và những nội dung quy định chưa phù hợp, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung theo quy định.
3. Giao Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này,
đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tham gia giám sát, tuyên truyền
phổ biến, động viên các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tích cực thực
hiện Quyết định; kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề
cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.
5. Ngày 20 hàng tháng, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo kết
quả thực hiện cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TB&XH; Bộ Tài chính (báo cáo).
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm
tra VBQPPL);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Lưu: VT, K20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ LỤC
DỰ
KIẾN SỐ NGƯỜI, KINH PHÍ HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19
(Kèm theo Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND
ngày 08/8/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Đối
tượng theo Quyết định của UBND tỉnh
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Mức
hỗ trợ (Đồng)
|
Thành
tiền (Đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
(1.1)
|
Người
|
1.500
|
1.500.000
|
2.250.000.000
|
Hỗ
trợ 01 lần
|
2
|
(1.2)
|
Người
|
27.150
|
1.500.000
|
40.725.000.000
|
Hỗ
trợ 01 lẩn
|
Tổng
cộng:
|
28.650
|
|
42.975.000.000
|
|
Ghi chú các nhóm đối tượng hỗ trợ
theo Quyết định của UBND tỉnh như sau:
(1.1): Hỗ trợ
người bán vé số dạo
(1.2): Hỗ trợ
người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao
động tự do)