Các quy định trước đây về xây dựng
Kế hoạch giảng dạy và chương trình môn học cho các trường lớp DNTH đều bãi bỏ.
XÂY DỰNG MỤC TIÊU,
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
Điều 4.
Mục tiêu của Trung học nghề là giáo dục toàn diện, coi trọng
giáo dục chính trị tư tưởng và nhân cách nhằm đào tạo công nhân kỹ thuật, nhân
viên kỹ thuật và nghiệp vụ, có năng lực thực hành, khả năng tư duy sáng tạo, và
có kiến thức văn hoá ở trình độ phổ thông trung học chuyên ban, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bao gồm:
4.1. Trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng. Giữ gìn và phát huy
truyền thống vẻ vang, các giá trị văn hoá dân tộc, có ý thức tự lực, tự cường
góp phần xây dựng nước Việt Nam: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
văn minh". - Có hiểu biết cơ bản, cần thiết về pháp luật, về Nhà nước XHCN
pháp quyền Việt Nam.
- Hiểu biết về quyền lợi, nghĩa
vụ công dân, có tính tổ chức, kỷ luật và tác phong công nghiệp, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, có trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với
cộng đồng và xã hội.
4.2. Có trình độ học vấn phổ
thông trung học chuyên ban phù hợp với nghề đào tạo, có đủ năng lực tiếp thu
chuyên môn và phát triển nghề nghiệp, có tiềm năng để có thể học lên những bậc
học cao hơn.
- Có kiến thức về kỹ thuật, kỹ
năng nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định của một nghề chuyên môn, đáp ứng được
trình độ lao động cần thiết ở vị trí lao động của nghề.
- Hình thành và củng cố năng lực
tư duy kỹ thuật, có khả năng thích ứng nhanh với sự biến đổi của khoa học kỹ
thuật, công nghệ trong lĩnh vực nghề đào tạo và thị trường sức lao động.
4.3. Có hiểu biết và thói quen
rèn luyện thể lực, có sức khoẻ phù hợp với đặc trưng nghề nghiệp.
- Có một số kiến thức, kỹ năng
quân sự cần thiết, làm cơ sở để học sinh tham gia thực hiện nhiệm vụ quân sự
trong nhà trường. Có ý thức phục vụ quốc phòng khi làm nghề chuyên môn. Sẵn
sàng tham gia lực lượng vũ trang bảo vệ Tổ quốc.
Điều 5.
Đối tượng tuyển sinh và thời gian đào tạo.
5.1. Trung học nghề chỉ tuyển những
người tốt nghiệp Trung học cơ sở.
5.2. Thời gian đào tạo một khoá
là:
- 3 năm (36 tháng) đối với các
nghề kinh tế, dịch vụ, kỹ thuật ít phức tạp.
- 3,5 năm (42 tháng) đối với các
nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp.
- 4 năm (48 tháng) đối với các
nghề phức tạp.
- Đối với các nghề đơn giản, các
nghề chưa có trong danh mục thì không đào tạo theo loại hình Trung học nghề.
Điều 6.
Nội dung đào tạo Trung học nghề quy định như sau:
6.1. Kiến thức chung: Bao gồm
giáo dục chính trị - xã hội, giáo dục công dân, giáo dục quốc phòng và thể chất.
Thời lượng cho các môn học chung
được áp dụng cho tất cả các nghề quy định như sau:
+ Chính trị và pháp luật: 100 tiết.
+ Thể dục, thể thao: 60 tiết.
+ Quốc phòng: 3 tuần lễ.
6.2. Kiến thức văn hoá - khoa học:
Bao gồm kiến thức các môn văn hoá phổ thông, Ngoại ngữ, Tin học.
Các môn Văn - Tiếng Việt; Toán;
Ngoại ngữ; Tin học là những môn bắt buộc với tất cả các ngành nghề. Tuỳ theo
ngành nghề phải chọn thêm ít nhất 2 môn trong số các môn văn hoá phổ thông còn
lại (Vật lý, Hoá, Sinh vật, Lịch sử, Địa lý) để đưa vào kế hoạch đào tạo.
Nội dung kiến thức, thời gian
cho mỗi môn học, cách thức lựa chọn môn học được quy định tại Quyết định số
1774/QĐ-GDDT ngày 21 tháng 8 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về
"Quy định giờ giảng dạy các môn văn hoá phổ thông đối với các trường, lớp
Trung học nghề và trung học chuyên nghiệp".
6.3. Kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp: Bao gồm kiến thức kỹ thuật cơ sở, kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng cơ bản,
và thực tập chuyên sâu.
Số lượng, nội dung các môn học
được quy định theo nhóm nghề hoặc từng nghề cụ thể. Thời gian dành cho mảng kiến
thức này khoảng 50-55% thời gian thực học (trong đó từ 60-70% số giờ để cho thực
hành).
Điều 7.
Các nội dung kiến thức quy định tại Điều 6 được sắp xếp
thành một hệ thống các môn học và hợp thành một tổng thể thống nhất trong quá
trình đào tạo.
Điều 8.
Việc xây dựng kế hoạch đào tạo và chương trình môn học
dùng cho Trung học nghề phải đạt được các yêu cầu sau:
8.1. Kế hoạch đào tạo và chương
trình môn học phải đảm bảo nội dung đào tạo nghề xuyên suốt quá trình đào tạo.
Mặt khác không xem nhẹ kiến thức phổ thông. Kiến thức phổ thông trung học được
lựa chọn theo hướng chuyên, phù hợp với nghề, đồng thời phải đảm bảo học vấn ở
trình độ phổ thông Trung học chuyên ban.
8.2. Kế hoạch đào tạo và chương
trình môn học phải là một tổng thể thống nhất. Các kiến thức, kỹ năng thành phần
phải liên kết với nhau theo logic khoa học và logic nhận thức.
Khi triển khai kế hoạch đào tạo
không được tách rời thành giai đoạn "Văn hoá phổ thông/nghề" mà phải
kết hợp để có thể khai thác tối đa các kiến thức kỹ năng thuộc nội dung văn hoá
phổ thông giúp học sinh tiếp thu, hình thành kiến thức kỹ năng nghề nghiệp một
cách vững chắc và có hệ thống. Vận dụng các kiến thức kỹ thuật cơ sở, chuyên
môn nghề để mở rộng và làm phong phú thêm các kiến thức văn hoá khoa học, hình
thành năng lực tư duy kỹ thuật, thực tiễn và sáng tạo.
8.3. Kế hoạch đào tạo và chương
trình môn học phải thoả mãn các nguyên tắc sư phạm của quá trình dạy học, đảm bảo
tính hiệu quả và đạt mục tiêu đào tạo trên tất cả các mặt văn hoá, chuyên môn,
phẩm chất đạo đức, thể chất và quốc phòng.
8.4. Kế hoạch đào tạo và chương
trình môn học phải có tính mềm dẻo, linh hoạt, tạo được khả năng liên thông giữa
các bậc học, thích ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ và thị trường sức
lao động.
Điều 9.
Kết cấu kế hoạch đào tạo bao gồm các nội dụng sau;
9.1. Tên nghề đào tạo.
9.2. Tóm tắt mục tiêu đào tạo.
9.3. Trình độ tuyển sinh và thời
gian đao tạo toàn khoá.
9.4. Phân bổ thời gian cho các
hoạt động của toàn khoá học (theo đơn vị tuần lễ)
9.5. Danh mục môn học và phân bổ
thời gian (theo tiết học cho môn lý thuyết, theo giờ học cho môn thực hành) cho
từng môn học trong kỳ học, năm học, toàn khoá.
9.6. Các môn thi, kiểm tra cuối
kỳ, năm học và các môn thi tốt nghiệp.
9.7. Hướng dẫn thực hiện kế hoạch
đào tạo.
Điều 10. Chương trình môn học quy định những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo cần trang bị cho học sinh của môn học đã được lựa chọn trong kế hoạch đào tạo
là căn cứ để biên soạn giáo trình, sách giáo khoa cho môn học và để kiểm tra chất
lượng đào tạo của trường.
Nội dung của mỗi môn học phải đảm
bảo tính cơ bản, tính hệ thống và thiết thực. Các kiến thức, kỹ năng đưa vào
môn học phải là kiến thức khoa học, công nghệ tiên tiến, phổ biến và phù hợp với
trình độ sản xuất và nghề nghiệp tương ứng.
Tuỳ theo tính chất, yêu cầu mục
tiêu của môn học, và có thể cấu trúc thành hai phần:
- Phần cơ bản (phần cứng) là kiến
thức văn hoá, khoa học, công nghệ, kỹ năng mang tính chất nền tảng đặc trưng
cho một nhóm nghề, thể hiện được trình độ của bậc học, môn học.
- Phần đặc thù (phần mềm) là các
kiến thức, kỹ năng chuyên sâu hoặc nâng cao mang tính đặc trưng riêng biệt hoặc
phù hợp với vị trí lao động cụ thể của một nghề.
Phần đặc thù không vượt quá 25%
thời lượng cho một môn học.
Điều 11.
Cơ sở để xây dựng chương trình môn học thuộc phần chuyên
môn nghề nghiệp là yêu cầu về vị trí, trình độ lao động của công nhân kỹ thuật,
nhiên viên kỹ thuật và nghiệp vụ. Vì vậy nội dung của các môn học cơ sở, chuyên
môn nghề phải đảm bảo đủ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của trình độ công nhân,
nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu sản xuất, có chú ý đến khả
năng tư duy sáng tạo và sự kế thừa của các kiến thức phổ thông.
Khi xây dựng chương trình môn học
được phép lược bỏ những phần, những tiết học thuộc chương trình đào tạo công
nhân kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ được giảng kỹ ở các môn phổ
thông. Tinh giản những kiến thức phổ thông không thiết thực với nghề nghiệp, và
không ảnh hưởng đến trình độ phổ thông trung học chuyên ban.
Phải hết sức coi trọng việc thực
tập cơ bản, thực tập sản xuất để đảm bảo năng lực thực hành của học sinh.
Bổ sung thêm một số kiến thức
khoa học, kỹ thuật mới, cần thiết phục vụ cho nghề nghiệp.
Điều 12.
Kết cấu chương trình môn học gồm các nội dung sau:
12.1. Vị trí, mục đích, yêu cầu
của môn học.
12.2. Nội dung chi tiết của môn
học gồm các chương, mục và phân phối thời gian lý thuyết, thực hành cho mỗi
chương mục.
12.3. Danh mục các tài liệu,
sách giáo khoa... dùng để biên soạn bài giảng, các sách, tài liệu để học sinh tự
học.
Điều 13.
Một số quy định cụ thể.
13.1. Phân phối thời gian hoạt động
toàn khoá. (đơn vị tuần lễ)
Khoá
đào tạo
|
T/gian
thực học
|
Thi
học kỳ
|
Thi
tốt nghiệp
|
Khai,
bế giảng
|
Lao
động
|
Hè,
tết
|
Dự
phòng
|
Cộng
|
3
năm
|
20
|
5
|
2
|
1
|
2
|
24
|
2
|
156
|
3,5
năm
|
140
|
6
|
2
|
1
|
2
|
29
|
2
|
182
|
4
năm
|
159
|
7
|
2
|
1
|
3
|
33
|
3
|
208
|
13.2. - Học lý thuyết không quá
32 tiết/tuần.
- Thực tập không quá 42 giờ/tuần.
13.3. Giáo dục quốc phòng được tổ
chức vào đầu các năm học.
Điều 14.
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước về kế hoạch đào
tạo, và chương trình môn học.
Bộ trực tiếp hoặc uỷ quyền cho
các Bộ, Ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành hoặc
huỷ bỏ kế hoạch đào tạo, chương trình môn học.
Quy định cụ thể như sau:
14.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành:
- Danh mục các môn học, chương
trình môn học của các môn văn hoá phổ thông, Ngoại ngữ, tin học và các môn
chung (Chính trị, Pháp luật, TTTD, Quân sự...).
- Các môn học kỹ thuật cơ sở và
chuyên môn các nghề, nhóm nghề phổ biến.
14.2. Các Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Bộ) ban hành:
- Chương trình môn học của các
môn học chuyên môn nghề.
- Chương trình môn học mang tính
chất riêng biệt, hoặc mang tính chuyên ngành.
Trước khi ký ban hành, phải có ý
kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
14.3. Chỉ có các chương trình
môn học được ban hành theo phân cấp trên mới có giá trị pháp lý để thực hiện.
Điều 15.
Thủ tục xét duyệt, ban hành quy định như sau:
15.1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng Quốc gia xét duyệt chương trình môn học
(do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì).
Hội đồng Quốc gia xét duyệt
chương trình môn học gồm có 1 chủ tịch, 10-12 uỷ viên trong đó 1 uỷ viên thư
ký, 5 uỷ viên là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn học tương ứng, 1 đến 2 uỷ
viên là đại diện của cơ sở sản xuất kinh doanh. Các uỷ viên của Hội đồng không
nằm trong bộ phận biên soạn chương trình môn học. Hội đồng có trách nhiệm xem
xét, đánh giá các chương trình đã được dự thảo hoàn chỉnh. Nếu chương trình đạt
yêu cầu thì Hội đồng xét duyệt chương trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt và ký quyết định ban hành chương trình môn học như quy định ở
mục 1 Điều 14.
15.2. Hội đồng xét duyệt cấp Bộ
do thủ trưởng các Bộ, Ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ra quyết định.
Hội đồng cấp Bộ gồm 1 chủ tịch,
8-10 uỷ viên, trong đó có 1 uỷ viên thư ký, 3 uỷ viên là giáo viên trực tiếp giảng
dạy môn học tương ứng và ít nhất một uỷ viên là đại diện cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Các uỷ viên của Hội đồng không nằm trong bộ phận biên soạn chương trình
môn học. Hội đồng chủ trì để xem xét, đánh giá và đề nghị thủ trưởng Bộ, chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt ban hành danh mục các môn
học và chương trình môn học quy định ở mục 2 Điều 14.
Điều 16.
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chương trình môn học
phải được cấp có thẩm quyền ban hành phê duyệt và ra quyết định.
Điều 17.
17.1. Hiệu
trưởng các trường có đào tạo Trung học nghề dựa vào mục tiêu, danh mục các môn
học, chương trình môn học đã được ban hành (theo ngành nghề phù hợp) lập kế hoạch
đào tạo toàn khoá (quy định ở Điều 9) trình Bộ, ngành chủ quản (đối với các trường
Trung ương) hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với các trường
địa phương) phê duyệt.
17.2. Trước khi tiến hành đào tạo,
các trường phải gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ THCN-DN) bản kế hoạch đào tạo,
chương trình các môn học để theo dõi, kiểm tra khi cần thiết.
Điều 18.
Các chương trình, kế hoạch mang tính chất nghiên cứu, thực
nghiệm phải được phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo mới đưa được vào giảng dạy.