ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2018/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 02 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động/Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Đề án
triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định 1132-QĐ/TU
ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nội dung thực hiện
Quyết định 999-QĐ/TU ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy đối với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1374/TTr-SLĐTBXH ngày 19 tháng 9 năm 2018
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1907/TTr-SNV ngày 28 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4
năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các các tổ chức
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, các phòng: NC, KT, TH, KGVX;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT.(H279)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng. Được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về công tác lao động, người có công và xã hội, bao gồm: Lao động;
việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người
có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống
tệ nạn xã hội và các công tác lao động, người có công (sau đây gọi chung là
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở;
Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó trưởng Phòng Nội
vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội thuộc UBND các huyện, thị xã (sau đây viết
tắt là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề
khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường
lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định
của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng
đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại
giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng
của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh
nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn
dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi
làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng
dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê
duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp
và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý,
giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp;
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề; tổ
chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm
cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và
đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền
lương theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu
đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi,
lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động
khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động trên địa bàn tỉnh;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện
a) Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các bộ,
ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định
số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo
hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh
lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về
an toàn lao động trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra
tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người
sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo
phân cấp trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng
mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa
cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương
tật đối với người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người
cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng
trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo
trợ xã hội khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo
trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người
khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm
sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ
em
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với
trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ
em cấp tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển
khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự
nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy
quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ
chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện,
cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; tham mưu tổ chức thực hiện các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn
tỉnh;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì
sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các
tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND
các xã, phường, thị trấn.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của
UBND tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh
và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng
dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và theo quy định của UBND tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
27. Thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật và Quyết định của Tỉnh ủy.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Sở
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám đốc và hai (02) Phó
Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, nhà nước
về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành;
c) Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật;
d) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường
hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định).
đ) Giám đốc Sở quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo phân cấp thẩm quyền quản
lý công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Lao động - Việc làm;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Quản lý lĩnh vực xã hội;
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và
Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra;
các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp
phòng theo tiêu chí: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá
02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới
05 biên chế chỉ được bố trí trưởng phòng, không bố trí phó trưởng phòng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở, gồm:
a) Trung tâm Dịch vụ việc làm và Bảo
trợ xã hội (thực hiện mô hình đơn vị hoạt động theo cơ chế tự đảm bảo một phần
chi thường xuyên, có lộ trình để chuyển thành đơn vị sự nghiệp tự chủ 100% về
kinh phí);
b) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội;
Trung tâm có Giám đốc và có không quá
hai (02) Phó Giám đốc. Các phòng chuyên môn thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên chế tối thiểu để thành lập là 05
biên chế và phù hợp với quy định về tổ chức bộ máy. Việc bổ nhiệm chức danh
lãnh đạo theo nguyên tắc: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không
quá 02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng Sở, Phó Chánh
Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra Sở, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng; Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm và các chức vụ khác thực hiện
theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo phân cấp thẩm quyền
quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế,
số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được UBND tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh xem xét, quyết định, bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội; báo cáo trước HĐND tỉnh, trả lời kiến nghị cử tri, chất vấn của
đại biểu HĐND tỉnh.
2. Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc Sở
chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một (01) Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở
phụ trách quản lý về công việc được giao của Phòng. Phó Trưởng phòng và tương
đương giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số
mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng
mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Mối quan
hệ công tác với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành trên
địa bàn tỉnh với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội theo định kỳ và yêu cầu đột
xuất.
2. Đối với HĐND tỉnh
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông
tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của HĐND tỉnh; trả lời các chất vấn,
kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
3. Đối với UBND tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình hình
công tác với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải
xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành
Sở xây dựng quan hệ phối hợp chặt chẽ
với các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; có quyền đề
nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các
lĩnh vực mà Sở quản lý, bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Đối với UBND cấp huyện
Sở tăng cường mối quan hệ với UBND cấp
huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà ngành quản lý, cùng
phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa
thống nhất thì các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Đối với Phòng Nội vụ, Lao động,
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Nội vụ - Lao động,
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã. Được quyền yêu cầu Phòng Nội vụ - Lao
động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn được giao trên địa bàn các huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống
kê định kỳ, đột xuất; thực hiện việc kiểm tra về chuyên môn và các mặt công tác
thuộc chức năng quản lý của Sở.
7. Đối với các đơn vị kinh tế cơ sở
Sở có nhiệm vụ theo dõi nắm tình hình
và triển khai các công tác về lao động, tiền công, an toàn lao động, bảo hộ lao
động và các chế độ chính sách đối với người lao động ở các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của
Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.