ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2013/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 23 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO VÀ VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO CHÍ, PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP
ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hóa
Thông tin - Bộ Tài chính hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại
hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại tờ trình số 785/TTr-STTTT ngày
31/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chế
độ nhuận bút, thù lao và việc trích lập, quản lý, sử dụng quỹ nhuận bút đối với
tác phẩm báo chí, phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Long An”.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày
30/8/2004 của UBND tỉnh về việc quy định
chế độ nhuận bút của Đài Phát thanh và Truyền hình Long An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ TTTT;
- Cục Báo chí; Cục
PTTH&TTĐT;
- Cục KT VBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC (KT+VX), TTTH;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, STTTT.THY
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO VÀ VIỆC TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI TÁC PHẨM BÁO CHÍ, PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2013/QĐ-UBND
ngày 23/8/2013 của UBND tỉnh Long An)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức chi trả
chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, mức chi trả thù lao cho những
người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm báo chí, phát thanh,
truyền hình; việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ nhuận bút đối với tác phẩm
báo chí, phát thanh, truyền hình được các cơ quan báo chí cấp tỉnh và Đài truyền
thanh cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An sử dụng để đăng, phát.
2. Các nội dung khác liên quan đến chế
độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
hưởng nhuận bút và thù lao
1. Đối tượng hưởng nhuận
bút
a) Đối với tác phẩm báo chí (báo in,
báo điện tử):
- Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có
tác phẩm được các cơ quan báo chí tỉnh Long An sử dụng.
- Tác giả là người thuộc cơ quan báo
chí sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm
ngoài nhiệm vụ được giao.
b) Đối với tác phẩm phát thanh, truyền
hình, truyền thanh (báo nói, báo hình):
- Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có
tác phẩm được Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Long An sử dụng.
- Biên kịch, đạo diễn, nhạc sỹ (không
kể phần nhạc qua băng tư liệu) đối với phát thanh.
- Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người
dựng phim, nhạc sỹ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sỹ đối với truyền
hình.
- Tác giả là người thuộc cơ quan sử dụng
tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo
tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao.
2. Đối tượng hưởng thù lao
a) Đối với tác phẩm báo chí (báo in,
báo điện tử):
- Người sưu tầm, người cung cấp các
tác phẩm, văn bản, tài liệu dưới đây khi được cơ quan báo
chí sử dụng (ngoài các đối tượng nêu tại điểm a khoản 1 Điều 2 quy định này):
+ Tác phẩm văn học nghệ thuật dân
gian.
+ Văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó.
+ Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
- Những người không thuộc đơn vị sử dụng
tác phẩm tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm tùy theo mức
độ đóng góp được đơn vị sử dụng tác phẩm trả thù lao thông qua hợp đồng thỏa
thuận.
- Những người thuộc đơn vị sử dụng
tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc liên
quan đến tác phẩm ngoài nhiệm vụ được giao.
b) Đối với tác phẩm phát thanh, truyền
hình, truyền thanh (báo nói, báo hình):
- Ngoài các đối tượng quy định tại điểm
b, khoản 1, Điều 2, phát thanh viên, diễn viên sân khấu, điện ảnh và các loại
hình nghệ thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy
dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn âm thanh,
quay phim kỹ xảo tùy theo mức độ đóng góp được cơ quan phát thanh, truyền hình,
truyền thanh trả thù lao.
- Những người thuộc cơ quan phát
thanh, truyền hình, truyền thanh (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện
các công việc ngoài nhiệm vụ được giao.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Cách
tính và chi trả nhuận bút
1. Tùy theo thể loại, chất lượng tác
phẩm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm quyết định hệ số nhuận bút của
tác phẩm.
2. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
được quy định bằng 10% mức tiền lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
3. Nhuận bút được
tính trả theo mức hệ số nhuận bút trong khung nhuận bút
nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
4. Đối với tác phẩm không quy định
trong khung nhuận bút thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
tác phẩm căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm để quyết định hệ số nhuận
bút cho tác giả và thù lao tương ứng cho những người có liên quan đến tác phẩm.
Điều 4. Quy định
hệ số khung nhuận bút
1. Nhuận bút cho tác phẩm
báo chí (báo in, báo điện tử) được thể hiện trong khung nhuận bút như sau:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Mức hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin, trả lời bạn đọc
|
1 -
10
|
2
|
Tranh, ảnh
|
1 -
10
|
3
|
Chính luận
|
10 -
30
|
4
|
Phóng sự, ký, tường thuật
|
10 -
30
|
5
|
Bài phỏng vấn, bài hướng dẫn khoa học
giáo dục (khoa giáo).
|
10 -
30
|
6
|
Tác phẩm văn học
|
8 -
30
|
7
|
Nghiên cứu
|
10 -
30
|
2. Nhuận bút cho tác phẩm phát
thanh, truyền hình (báo nói, báo hình)
a) Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
có tác phẩm được cơ quan báo nói, báo hình tỉnh sử dụng được hưởng nhuận bút tương ứng với thể loại quy định tại khoản 1,
Điều 4 Quy định này.
b) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ
sở hữu tác phẩm là biên kịch, đạo diễn, nhạc sỹ (không kể
phần nhạc qua băng tư liệu) đối với phát thanh như sau:
- Đối với thể loại 1, 3, 4, 5, 7
trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm được hưởng nhuận
bút bằng 20-30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng.
- Đối với thể loại 6 trong khung nhuận
bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm được hưởng nhuận bút bằng 50-150%
mức nhuận bút của thể loại 6.
c) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ
sở hữu tác phẩm là biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc sỹ
(không kể phần nhạc qua băng tư liệu), họa sỹ đối với truyền hình như sau:
- Đối với thể loại 1, 3, 4, 5, 7
trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm được hưởng nhuận
bút bằng 50-100% mức nhuận bút của thể loại 6.
- Đối với thể loại 6 trong khung nhuận
bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 100-200% mức
nhuận bút của thể loại tương ứng.
3. Nhuận bút cho tác phẩm
được sử dụng trên Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An
Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền
hình Long An căn cứ theo quy định này; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và tình hình thực tế của đơn vị xây dựng khung hệ số nhuận
bút cho phù hợp.
4. Nhuận bút cho tác phẩm
được sử dụng trên Đài Truyền thanh cấp huyện
Đài Truyền thanh cấp huyện ngoài chức
năng thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao về tuyên truyền phục vụ
cho nhiệm vụ chính trị của địa phương, còn tổ chức sản xuất nhiều thể loại khác
như: các chuyên đề về văn hóa, đời sống, sức khỏe, giáo dục,...;
các chương trình tọa đàm, văn nghệ, thể thao, giải trí,... phục vụ đời sống văn
hóa tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân theo chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Nhuận bút cho tác phẩm được sử dụng
trên Đài Truyền thanh cấp huyện được quy định cụ thể, như
sau:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Đơn
vị tính
|
Đối
tượng hưởng
|
Mức
hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin các loại
|
Tin
|
Tác
giả
|
0,2 -
1
|
2
|
Phóng sự, ký, tường thuật
|
Bài
|
Tác
giả
|
1 -
4
|
4
|
Bài phỏng vấn, phản ánh, tổng hợp,
thu thanh,...
|
Bài
|
Tác
giả
|
0,5
- 3
|
5
|
Tiểu phẩm (Câu chuyện truyền thanh,
câu chuyện xóm làng,...)
|
Tiết
mục
|
Nhóm
thực hiện
|
1 -
4
|
6
|
Chương trình chuyên đề
|
Chương
trình
|
Nhóm
thực hiện
|
2 -
6
|
7
|
Truyền thanh trực tiếp
|
Chương
trình
|
Nhóm
thực hiện
|
2 -6
|
5. Nhuận bút cho tác phẩm được sử
dụng trên Đài Truyền thanh cấp xã
Đài Truyền thanh cấp xã bên cạnh việc
thực hiện tiếp âm tuyên truyền trên loa phóng thanh các chương trình phát sóng
của Đài Phát thanh Trung ương, Đài tỉnh và Đài huyện còn có những tin, bài phục
vụ cho nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Nhuận bút cho tác phẩm được sử dụng
trên Đài Truyền thanh cấp xã được quy định cụ thể như sau:
Nhóm
|
Thể
loại
|
Đơn
vị tính
|
Đối
tượng hưởng
|
Mức
hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin các loại
|
Tin
|
Tác
giả
|
0,1
- 0,3
|
2
|
Bài phản ánh, tổng hợp, thu
thanh,...
|
Bài
|
Tác
giả
|
0,3
- 1
|
3
|
Phóng sự
|
Phóng
sự
|
Nhóm
thực hiện
|
0,6
- 2
|
4
|
Chương trình
chuyên đề (nông nghiệp, pháp luật,...)
|
Chương
trình
|
Nhóm
thực hiện
|
0,6
- 2
|
Điều 5. Chi trả
thù lao
Đối với những đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 2 Quy định này thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị
sử dụng tác phẩm quyết định mức trả thù lao.
Điều 6. Quy định
khác
1. Đối với tác phẩm báo chí (báo in,
báo điện tử)
a) Tác giả phần lời của bản nhạc, của
truyện tranh hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
b) Tác giả bản dịch từ tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 65%
nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút
do Tổng Biên tập quyết định.
c) Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu
nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 20% nhuận
bút của tác phẩm đó.
d. Tác giả là người Việt Nam viết trực
tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu
số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác,
hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 30 - 50% nhuận
bút của tác phẩm đó.
đ) Tác phẩm báo chí xuất sắc, có giá
trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện trong những điều kiện đặc biệt như thiên
tai, chiến tranh, thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, mức trả nhuận bút do Tổng biên
tập quyết định theo quy định trong khung nhuận bút cho từng thể loại và được hưởng
thêm nhuận bút khuyến khích tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó.
e) Đối với thể loại bài phỏng vấn, tỷ
lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên thỏa
thuận. Nếu người trả lời phỏng vấn không đưa
ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút giữa người trả lời phỏng vấn
và người phỏng vấn thì Tổng biên tập quyết định tỷ lệ nhuận bút cho người trả lời
phỏng vấn.
g) Tin ngắn, tin đăng lại của báo
chí, thông tấn đã công bố, người viết tin ngắn, người cung cấp, tuyển chọn tin đăng lại được Tổng biên tập quyết định mức trả thù lao.
h) Tác phẩm báo chí đăng lại của báo
chí khác hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút
thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do Tổng biên tập quyết định nhưng không dưới 50%
nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ quan báo chí đang áp dụng.
2. Đối với tác phẩm phát thanh, truyền
hình (báo nói, báo hình)
a) Tác phẩm phát nhiều lần trên sóng
hưởng nhuận bút theo thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Tác phẩm đã sử dụng ở cơ quan báo
chí khác hoặc dưới hình thức xuất bản, nếu được sử dụng lại cho phát thanh,
truyền hình không nhằm mục đích kinh
doanh thì tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm không hưởng nhuận bút.
Chương 3.
TRÍCH LẬP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
Điều 7. Lập Quỹ
nhuận bút
1. Đối với tác phẩm báo chí (báo in,
báo điện tử)
a) Đối với cơ quan, đơn vị hoạt động
chủ yếu bằng ngân sách Nhà nước do cơ quan chủ quản cấp thì quỹ nhuận bút hàng
năm được tính bằng: số lượng mức hệ
số nhuận bút bình quân trong một kỳ báo, tạp chí nhân với giá trị
một đơn vị hệ số nhuận bút nhân với số kỳ báo, tạp chí trong năm; cộng thêm phần
nhuận bút khuyến khích và thù lao.
b) Đối với cơ quan, đơn vị tự cân đối
được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí thì quỹ nhuận
bút hàng năm được tính từ doanh thu hoạt động báo chí theo
tỷ lệ như sau:
- Từ 1 - 5% doanh thu đối với cơ quan
báo chí có số lượng phát hành trên 100.000 bản/kỳ.
- Từ 5 - 10% doanh thu đối với cơ
quan báo chí có số lượng phát hành từ 100.000 bản/kỳ trở
xuống.
c) Quỹ nhuận bút còn được bổ sung từ
các nguồn thu khác của cơ quan báo chí khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Đối với tác phẩm phát thanh, truyền
hình, truyền thanh
a) Đối với đài phát thanh, đài truyền
hình, truyền thanh hoạt động chủ yếu bằng ngân sách Nhà nước,
do cơ quan chủ quản cấp, quỹ nhuận bút hàng năm được tính
bằng: số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân cho một chương trình phát thanh,
truyền hình, truyền thanh nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút nhân với tổng số chương trình phát thanh, truyền hình, truyền
thanh trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và
thù lao.
b) Đối với đài phát thanh, đài truyền
hình, truyền thanh tự cân đối được kinh phí hoặc được Nhà nước khoán thu, khoán
chi mà có thu bằng hoặc vượt chi thì quỹ nhuận bút hàng năm được trích từ 3 -
15% trên tổng thu hàng năm, bao gồm cả phần ngân sách Nhà nước cấp và các khoản
thu khác (thu từ quảng cáo, dịch vụ bán chương trình và dịch vụ hoạt động phát
thanh, truyền hình, truyền thanh khác).
c) Quỹ nhuận bút còn được bổ sung từ
các nguồn thu khác của đài phát thanh, truyền hình, truyền thanh khi có sự đồng
ý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Sử dụng
và quản lý quỹ nhuận bút
1. Sử dụng quỹ nhuận bút
a) Trên cơ sở quỹ nhuận bút được
trích lập hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng tác phẩm
báo chí theo tiêu chí đã quy định, khi sử dụng, các cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm chủ động cân đối tỷ lệ % nhuận bút cho từng thể
loại, tương ứng với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút
cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm theo hệ số khung nhuận bút quy định tại Điều 4
Quy định này và mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng
theo quy định.
b) Quỹ nhuận bút chỉ được sử dụng để
chi nhuận bút và thù lao, không được sử dụng vào mục đích khác.
2. Quản lý quỹ nhuận bút
Việc lập, dự toán, quản lý và quyết
toán quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành. Cuối năm, cơ quan, đơn vị
sử dụng tác phẩm chi trả chưa hết quỹ nhuận bút thì quỹ
này được chuyển sang sử dụng cùng mục đích cho năm tiếp theo.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các cơ quan báo chí và các đơn vị có liên quan
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán chi thành lập Quỹ
nhuận bút cùng dự toán chi thường xuyên gửi cơ quan Tài chính cùng cấp để trình
cấp có thẩm quyền giao dự toán chi thành lập Quỹ nhuận bút (Quỹ nhuận bút được
giao trong dự toán hàng năm ở phần kinh phí nghiệp vụ chuyên môn đặc thù của cơ
quan, đơn vị).
Điều 10. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
Sở Tài Chính theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời./.