ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2013/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 09
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC HỖ TRỢ HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM VÀ TÍN DỤNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2012/QĐ-TTG
NGÀY 16/11/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ ban hành Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Liên Bộ: Tài chính -
Lao động Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
02/2013/QĐ-UBND ngày 07/01/2013 của UBND Thành phố về việc sửa đổi bổ sung một số điều quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND
ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tại văn bản số 1884/SLĐTBXH-QLĐTN ngày 23/8/2013 và
Báo cáo thẩm định số 2066/STP-VBPQ ngày 20/8/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về
hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày
16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây
trái với quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng
Chính phủ;
- Đ/c Bí thư
Thành ủy;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Đ/c Chủ tịch HĐND Thành phố;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Lao động Thương binh và Xã hội,
Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây
dựng, Tư pháp; (để báo cáo)
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND&ĐĐBQHHN;
- CPVP, TH, Phòng chuyên viên;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: TNMT, VT (130b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM VÀ TÍN DỤNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
52/2012/QĐ-TTG NGÀY 16/11/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày
25/9/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ
trợ học nghề, tạo việc làm và tín dụng cho người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Quyết định số
52/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Người lao động thuộc các hộ gia đình
trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có
đất để bồi thường (sau đây gọi tắt là người lao động), có đủ các điều kiện sau:
1. Có hộ khẩu thường trú tại hộ gia
đình có đất nông nghiệp bị thu hồi;
2. Trong độ tuổi lao động (đối với
nam từ đủ 15 tuổi đến dưới 60 tuổi; đối với nữ từ đủ 15 tuổi
đến dưới 55 tuổi);
3. Có nhu cầu học nghề, chuyển đổi
nghề, tìm kiếm việc làm, vay vốn tạo việc làm.
Điều 3. Những trường
hợp sau đây không thuộc đối tượng áp dụng Quy định này
1. Người lao động thuộc các hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong
cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông đã được hỗ trợ theo
quy định tại khoản 2, điều 13 Quyết định số 108/2009/QĐ- UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố;
2. Người lao động
thuộc các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành
chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất
nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư đã đưọc hỗ trợ
theo quy định tại khoản 3, điều 13 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố;
3. Người lao động thuộc các hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp nhưng đất đó thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
4. Người lao động thuộc các hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các nông, lâm trường, trạm, trại, công ty nông lâm nghiệp;
5. Người lao động thuộc các hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp sử dụng chung của
các nông, lâm trường, trạm, trại, công ty nông lâm nghiệp;
6. Người lao động không có nhu cầu học
nghề, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm, vay vốn tạo việc làm.
Điều 4. Thời hạn
giải quyết chính sách hỗ trợ
Người lao động thuộc đối tượng quy định
tại điều 2 của quy định này được hưởng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và
đào tạo nghề một lần trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định thu hồi đất.
Điều 5. Nguyên tắc
hỗ trợ
Người lao động được hỗ trợ một lần
kinh phí học nghề và đi lao động ở nước ngoài theo quy định này.
Điều 6. Nguồn
kinh phí hỗ trợ
1. Kinh phí hỗ trợ cho người lao động
học nghề ngắn hạn theo quy định tại điều 7 của quy định này, được bố trí từ
Ngân sách Thành phố dành cho việc dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “ Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (sau đây gọi tắt
là Quyết định số 1956/QĐ-TTg).
2. Kinh phí hỗ trợ cho người lao động
học nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng theo quy định
tại điều 8 của quy định này, được bố trí từ kinh phí hỗ trợ
chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và được tính trong
tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt.
3. Kinh phí hỗ trợ cho người lao động
đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại điều 11 của quy định này được bố trí từ Ngân
sách Thành phố (ứng qua Quỹ Phát triển
đất Thành phố).
4. Kinh phí hỗ trợ
cho người lao động vay vốn để học nghề từ nguồn vốn tín dụng đối với học sinh,
sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
5. Kinh phí hỗ trợ cho người lao động
vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm trong nước, đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng từ nguồn Ngân sách Thành phố bổ sung hàng
năm cho Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm ủy thác cho Ngân hành Chính sách xã hội
Thành phố thực hiện.
Chương 2.
HỖ TRỢ HỌC NGHỀ
Điều 7. Hỗ trợ học
nghề ngắn hạn
1. Học nghề ngắn hạn bao gồm: Học nghề
ở trình độ sơ cấp nghề và học nghề dưới 3 tháng.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
Người lao động được hưởng các chính
sách học nghề ngắn hạn theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg, bao gồm:
a) Hỗ trợ chi phí học nghề, mức tối
đa là 3.000.000 đồng/người/khóa học;
b) Hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đồng/người/ngày
thực học;
c) Hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé
giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học nghề ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
3. Phương thức hỗ trợ:
Người lao động có nhu cầu học nghề ngắn
hạn đăng ký với các cơ sở dạy nghề có chức năng dạy nghề hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi có hộ khẩu thường trú
để được học nghề.
Các chính sách hỗ trợ chi phí học nghề,
hỗ trợ tiền ăn, hỗ trợ tiền đi lại cho người lao động quy định tại khoản 2, điều này chỉ được thực hiện thông qua cơ sở
dạy nghề (không trả trực tiếp cho người lao động) khi người
lao động được nhận vào cơ sở dạy nghề.
Điều 8. Hỗ trợ học
phí học nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng
1. Nội dung hỗ
trợ.
Người lao động được hỗ trợ học phí để
học nghề theo các cấp trình độ đào tạo trung cấp nghề hoặc cao đẳng nghề.
2. Mức hỗ trợ học
phí.
Mức hỗ trợ học
phí học nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng bằng mức thu Học phí thực tế của
cơ sở dạy nghề, nhưng tối đa không quá mức trần học phí quy
định đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của thành phố Hà Nội, cụ thể:
a) Đối với trình độ trung cấp nghề (hệ
học 2 năm), không quá 12.000.000 đồng/người/khóa
học;
b) Đối với trình độ trung cấp nghề (hệ
học 3 năm), không quá 18.000.000 đồng/người/khóa học;
c) Đối với trình độ cao đẳng nghề
không quá 20.100.000 đồng/người/khóa học;
Mức trần học phí này được điều chỉnh
theo từng thời kỳ phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hỗ trợ.
Người lao động học nghề ở trình độ
trung cấp hoặc cao đẳng được hỗ trợ một lần trực tiếp bằng tiền mặt khoản học
phí (sau khi kết thúc khóa học) tại UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú.
4. Trình tự, thủ
tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại điều 13 quy định
này.
Chương 3.
HỖ TRỢ TẠO VIỆC
LÀM
Điều 9. Hỗ trợ tư
vấn học nghề, giới thiệu việc làm
Người lao động có
nhu cầu tìm việc làm được tư vấn học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí
tại Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội (Số 285 phố Trung
Kính, quận Cầu Giấy), Trung tâm Giới thiệu việc làm số 2
Hà Nội (Số 144 phố Trần Phú, quận Hà Đông) hoặc tại phiên
giao dịch việc làm lưu động tại các điểm giao dịch ở các quận, huyện, thị xã
trên địa bàn Thành phố.
Điều 10. Chính
sách đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nhận nhiều lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp vào làm việc
Cơ sở sản xuất kinh doanh nhận nhiều
lao động bị thu hồi đất nông nghiệp vào làm việc được hưởng
các chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hỗ trợ
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Nội dung hỗ trợ:
Người lao động có nhu cầu đi lao động
ở nước ngoài được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 100% học phí học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định của pháp luật về
người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Hỗ trợ 100%
chi phí khám sức khỏe, làm hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư
pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo mức quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Hỗ trợ tiền
ăn hàng ngày trong thời gian đi học nghề, học ngoại ngữ, bồi
dưỡng kiến thức với mức 15.000 đồng/ngày thực học (2 buổi).
d) Hỗ trợ tiền đi lại 01 lượt đi và về
từ nơi cư trú đến nơi học, đối với học viên ở cách địa điểm
trên 15km theo giá vé thông thường của phương tiện đi lại công cộng tại thời điểm
thanh toán.
2. Phương thức hỗ trợ:
Người lao động chỉ được hỗ trợ bằng tiền một lần cho từng nội dung hỗ trợ theo quy định tại tiết a, b, c, d khoản 1, điều này.
3. Trình tự, thủ tục hỗ trợ thực hiện
theo quy định tại điều 13 quy định này.
Chương 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
HỖ TRỢ HỌC NGHỀ, HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM
Điều 12. Lập và
phê duyệt phương án hỗ trợ giải quyết việc làm và học nghề
1. Khi thực hiện các điều 52, 53, 54,
55, 56, 57 Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND
ngày 29/9/2009 của UBND Thành phố về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND cấp huyện chỉ đạo Chủ đầu tư phối hợp với Tổ
công tác giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện tổ chức điều tra, lập danh sách lao động
thuộc đối tượng quy định tại điều 2 quy định này và lao động
có nhu cầu hỗ trợ học nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng
theo quy định tại điều 8 quy định này (việc thống kê, điều
tra, xác nhận về danh sách và nhu cầu hỗ trợ học nghề được
thực hiện đồng thời với việc kê khai, điều tra, khảo sát, xác nhận về diện tích
đất, nguồn gốc sử dụng đất ... làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện hành).
UBND cấp huyện
phê duyệt danh sách lao động thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1, 2 điều 2 quy định này (trong đó ghi rõ danh sách
lao động đăng ký nhu cầu hỗ trợ học
nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng theo quy định tại
điều 8 quy định này) kèm theo quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
đất nông nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Căn cứ danh sách, nhu cầu hỗ trợ học
nghề của người lao động do UBND cấp huyện phê duyệt, Chủ đầu
tư dự án lập, trình UBND cấp huyện phê duyệt kinh phí hỗ trợ học nghề ở trình độ
trung cấp hoặc cao đẳng theo mức quy định tại khoản 2 điều
8 quy định này và có trách nhiệm chuyển toàn bộ kinh phí hỗ
trợ này về Ngân sách Thành phố trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện có quyết định phê duyệt.
Kinh phí hỗ trợ được tính trong tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt
bằng của dự án.
Điều 13. Quy
trình, thủ tục hỗ trợ học phí học nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng; hỗ
trợ đi lao động ở nước ngoài
1. Trong thời gian
không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc khóa học nghề ở
trình độ trung cấp, cao đẳng (đối với người lao động đề
nghị hỗ trợ học phí học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng) hoặc kết thúc khóa học và hoàn thành các nội dung công việc chuẩn bị
đi lao động ở nước ngoài (đối với người lao động đề nghị hỗ trợ đi lao động ở
nước ngoài), người lao động làm đơn (mẫu đơn kèm theo) đề
nghị cấp tiền hỗ trợ gửi UBND cấp huyện (Bộ phận một cửa) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, kèm theo các giấy tờ sau:
a) Quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ đất nông nghiệp (có kèm theo danh sách lao động) do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi cấp (bản chứng thực);
b) Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú của
hộ gia đình (bản chứng thực);
c) Hóa đơn (hợp lệ) thu học phí, các khoản phí của các cơ quan,
đơn vị (bản chính).
2. UBND cấp huyện (Bộ phận một cửa)
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của người lao động, xem
xét, giải quyết:
- Trong thời gian không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học
phí học nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng nghề theo
quy định tại khoản 1 điều này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
xem xét, trình UBND cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt hỗ trợ học nghề,
tìm việc làm hoặc công văn trả lời người lao động (trong đó nêu rõ lý do) đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ và
chuyển trả Bộ phận một cửa.
- Trong thời gian không quá 02 ngày
làm việc, kể từ khi nhận được văn bản của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
trình, UBND cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hỗ trợ
- Trong thời gian không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện ký quyết định hỗ trợ, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ phận một cửa để thực hiện thanh toán, chi
trả tiền hỗ trợ cho người lao động theo quy định (người
lao động xuất trình chứng minh thư nhân dân và giấy hẹn).
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tạm ứng
kinh phí chi trả hỗ trợ cho người lao động theo quy định tại
khoản 2 điều này và được Ngân sách Thành phố (ứng qua Quỹ Phát
triển đất Thành phố) hoàn trả hàng quý. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kinh phí và có văn bản gửi Quỹ Phát triển đất Thành phố làm thủ
tục hoàn ứng theo quy định.
Hàng năm, Ngân sách Thành phố hoàn trả Quỹ Phát triển đất Thành phố các khoản kinh phí đã ứng quy định tại khoản 2 điều này.
Chương
5.
HỖ TRỢ TÍN DỤNG
Điều 14. Vay vốn
để học nghề
Thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
Điều 15. Vay vốn
tạo việc làm trong nước
Người lao động có nhu cầu vay vốn được
ưu tiên vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm Thành phố. Mức vay tối đa 20 triệu đồng/01 chỗ làm
việc mới được tạo ra.
Điều 16. Vay vốn
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài được vay vốn 01 lần với lãi suất ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội để chi trả các
chi phí cần thiết để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Mức cho vay tối đa bằng tổng chi phí
cần thiết mà người lao động phải đóng góp theo quy định
ghi trên hợp đồng đối với từng thị trường lao động.
Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay
hiện hành với người lao động không thuộc huyện
nghèo đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tại Ngân hàng
Chính sách xã hội.
Thời hạn cho vay tối đa bằng thời
gian đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
Nguồn vốn cho
vay từ nguồn ngân sách Thành phố bổ sung hàng năm cho Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố thực hiện.
Điều 17. Quy
trình, thủ tục cho vay vốn
Thực hiện theo hướng dẫn của Ngân
hàng Chính sách xã hội.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Phân
công trách nhiệm
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện tổ chức, triển khai và giám sát việc thực hiện Quyết
định này; định kỳ (hoặc đột xuất) tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố về tình hình
đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động theo quy định
này;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chế độ chính sách liên quan đến các đối tượng thụ hưởng;
c) Chủ trì phối hợp với Ban chỉ đạo
Giải phóng mặt bằng: Thành phố hướng dẫn các Chủ đầu tư,
UBND cấp huyện lập, phê duyệt kinh phí hỗ trợ đào tạo học nghề trình độ trung cấp,
cao đẳng; phê duyệt kinh phí hỗ trợ, chi trả cho người lao động;
d) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
của ngành mình đối với UBND các quận, huyện, thị xã, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo nghề, các doanh nghiệp tiếp nhận lao động bị
thu hồi đất vào học nghề, giải quyết việc làm, đi lao động nước ngoài;
đ) Phối hợp với Ngân hàng Chính sách
xã hội Thành phố hướng dẫn về quy trình, thủ tục cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
vay vốn để tự tạo việc làm, học nghề, đi xuất khẩu lao động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, tổng hợp, cân đối nguồn kinh phí để tham mưu cho UBND Thành phố bố trí kế hoạch vốn thực hiện hỗ
trợ dạy nghề ngắn hạn, hỗ trợ cho người lao động đi lao động ở nước
ngoài theo quy định này;
b) Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp,
cân đối, tham mưu cho UBND Thành phố bố trí kinh phí bổ sung Quỹ quốc gia về việc làm Thành phố; hoàn trả Quỹ Phát triển đất Thành phố
các khoản hỗ trợ đã ứng theo quy định tại điều 13 quy định này.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở,
ngành có liên quan hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện
quyết định này;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, tham mưu cho UBND Thành phố bổ sung
kinh phí cho Quỹ quốc gia về việc làm Thành phố và hoàn trả các khoản hỗ trợ Quỹ
Phát triển đất Thành phố đã ứng chi;
c) Thông báo tài
khoản, hướng dẫn chủ đầu tư các dự án thu hồi đất nông nghiệp chuyển kinh phí hỗ trợ về Ngân sách Thành phố;
d) Kiểm tra, hướng dẫn thanh quyết
toán nguồn kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật.
4. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Thành phố:
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp nhận
nhiều lao động bị thu hồi đất nông nghiệp làm thủ tục vay vốn (nếu có yêu cầu);
b) Hướng dẫn quy trình, thủ tục vay vốn
để tự tạo việc làm, học nghề, đi xuất khẩu lao động cho
lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội;
c) Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội
cấp huyện thực hiện cho vay vốn đối với người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
theo đúng quy định.
5. Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Thành phố:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn,
UBND cấp huyện, Chủ đầu tư điều tra, xác nhận, phê duyệt danh sách người lao động
thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ theo quy định (lập kèm quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp);
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Quỹ Phát triển đất Thành phố đề xuất UBND Thành phố phân bổ
kế hoạch vốn để thực hiện hỗ trợ cho người lao động đi lao động ở nước ngoài
theo quy định này;
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát UBND cấp huyện, Chủ
đầu tư và các đơn vị liên quan trong thực hiện quy định
này.
6. Quỹ phát triển đất Thành
phố:
Thực hiện hoàn trả UBND cấp huyện
kinh phí đã tạm ứng chi hỗ trợ học phí học nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng và các khoản hỗ trợ người lao động đi lao động ở nước ngoài theo quy
định này.
7. UBND các quận, huyện, thị xã:
a) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, chủ đầu từ điều tra, lập, thẩm định, trình UBND cấp huyện phê
duyệt: danh sách người lao động thuộc đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ theo quy định này; kinh phí hỗ trợ học nghề ở trình độ trung cấp, cao đẳng;
b) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm tra, trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án chi trả các
khoản hỗ trợ cho người lao động theo quy định này;
c) Giao quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp theo thẩm quyền (kèm
danh sách lao động trong hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định này) cho hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp, ứng kinh phí để chi trả kịp thời các khoản hỗ
trợ cho người lao động theo quy định này, sau khi quyết định phê duyệt chi trả
các khoản hỗ trợ;
d) Tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn
gắn với giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện;
8. Ủy ban nhân dân cấp xã
Xác nhận (bằng văn bản), niêm yết
công khai danh sách lao động trong hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông
nghiệp thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
theo quy định này; nhu cầu đăng ký hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ
tìm việc làm ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định tại điều 8 quy định này;
Việc xác nhận, niêm yết công khai được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục xác nhận,
niêm yết xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất, diện tích đất
... trong trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, giải phóng mặt bằng.
9. Trách nhiệm của chủ đầu
tư các dự án có thu hồi đất nông nghiệp
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan điều tra, lập, xác nhận danh sách người lao động được
hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định này; nhu cầu hỗ trợ
theo quy định này;
b) Chuyển tiền hỗ
trợ chuyển đổi nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt về
Ngân sách Thành phố theo quy định tại khoản 2, điều 12 của quy định này.
10. Hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi đất nông nghiệp
Kê khai chính
xác về số lao động trong gia đình, về nhu cầu đăng ký hỗ trợ giải quyết việc
làm và đào tạo nghề.
(Kèm
theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP TIỀN HỖ TRỢ HỌC PHÍ HỌC NGHỀ, HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐI LAO ĐỘNG
CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI
Kính gửi:
UBND huyện …………………..
(nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú)
Họ và tên:.....................................................................................
□ Nam, □ Nữ
Sinh ngày...... tháng ……năm…….. Dân tộc: ………………..Tôn
giáo:……………
Số CMTND:…………………………… Nơi cấp:……………. Ngày cấp:……………
Nơi đăng ký Hộ
khẩu thường trú: ……………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………
Trình độ học vấn: ………………………………..Điện thoại liên hệ: …………………
Thuộc đối tượng người bị thu hồi đất
nông nghiệp theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp.
Tôi chưa được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ;
Tôi làm đơn này
đề nghị được xem xét hỗ trợ học phí học nghề, tìm việc làm
theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ: (Đề nghị đánh dấu vào các ô đề nghị hỗ trợ):
□ Học phí học nghề
□ Học phí học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức
□ Chi phí khám sức khỏe
□ Chi phí làm hộ chiếu, thị
thực lý lịch tư pháp đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài
□ Hỗ trợ
tiền ăn
□ Hỗ trợ tiền đi lại
Tổng số tiền đề nghị hỗ trợ: ………………đồng
(bằng chữ:…………………………
………………………………………………………………………………………………)
Tôi xin cam đoan những thông tin trên hoàn toàn đúng sự thật, nếu có
gì không đúng, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm./
|
……..,
ngày…….tháng .......năm 20…..
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|