ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
398/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 24 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC
TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng
4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế;
Thực hiện Quyết định số
145/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập
quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2434/TTr-SLĐTBXH ngày 13 tháng
11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Quyết định này; định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc các sở, ban,
ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ
LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Thực hiện Quyết định số
145/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập
quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Hội nhập quốc tế về lao động
và xã hội nhằm phát huy tiềm năng nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa
nguồn lực quốc tế góp phần thực hiện mục tiêu phát triển lao động - xã hội của
tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đồng thời góp phần hoàn thiện các
lĩnh vực lao động và xã hội trên địa bàn tỉnh, nhằm hội nhập quốc tế về lao động
và việc làm, hội nhập về giáo dục nghề nghiệp, hội nhập quốc tế về an sinh xã hội
và hội nhập ASEAN về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
b) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cụ thể hóa Quyết định số 145/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược hội
nhập quốc tế về lao động - xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tạo việc
làm, thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường, tăng
thu nhập, nâng cao kinh nghiệm, kỹ năng lao động và tác phong làm việc của người
lao động.
c) Thông tin, tuyên truyền kịp
thời, sâu rộng đến mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh về ý nghĩa của chiến lược hội
nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Yêu cầu:
a) Thực hiện hội nhập quốc tế
về lao động và xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm xét đúng tình hình thực tế,
hiệu quả và bám sát đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước phù hợp
với định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng
giai đoạn cụ thể; hoàn thiện chiến lược tổng thể phát triển lao động - xã hội
giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm vào quá trình xây dựng, triển khai chiến
lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội.
b) Các sở, ban, ngành chủ động
thực hiện các chương trình truyền thông về hội nhập quốc tế về lao động và xã hội
phải gắn kết chặt chẽ với hội nhập kinh tế quốc tế về chính trị, an ninh, quốc
phòng và văn hóa, xã hội, tạo sự đồng thuận chung trong quá trình phát triển của
tỉnh.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền,
giáo dục:
a) Nội dung hoạt động:
- Triển khai có hiệu quả Chỉ
thị số 04-CT/TW ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về việc tiếp tục
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu
lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai Quyết định số
404/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
- Tuyên truyền về mục đích,
ý nghĩa và tầm quan trọng của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tổ chức các diễn đàn, hội thảo để người
lao động và doanh nghiệp trao đổi, giao lưu và tìm hiểu về Chiến lược hội nhập
quốc tế về lao động và xã hội.
- Tuyên truyền nội dung chiến
lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội. Trong đó, tiếp tục thúc đẩy thực
hiện chương trình việc làm bền vững; phát triển, dự báo thị trường lao động;
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là đưa lao động có trình độ cao
đi làm việc ở nước ngoài; xây dựng, thực hiện chương trình việc làm theo các
tiêu chí trong khu vực và quốc tế;
- Thông tin, tuyên truyền
thường xuyên, sâu rộng về thị trường lao động, nguồn nhân lực, điều kiện tự
nhiên, xã hội thuận lợi của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đồng
thời, tăng cường quảng bá hình ảnh quê hương, con người và văn hóa Ninh Thuận đến
bạn bè trong và ngoài nước; lồng ghép các hoạt động thông tin đối ngoại về kinh
tế, xã hội và du lịch của tỉnh trong quá trình hội nhập quốc tế.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Đài Truyền thanh các huyện, thành phố.
2. Hội nhập quốc tế về
lao động và việc làm:
a) Nội dung hoạt động:
- Triển khai thực hiện tốt Đề
án phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường lao động nhằm nâng cao năng lực
công tác phát triển, dự báo thị trường lao động; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động, đặc biệt là đưa nhiều lao động có trình độ cao đi làm việc ở nước
ngoài.
- Tăng cường vai trò quản lý
Nhà nước đối với các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm; nâng cao năng lực của
Trung tâm Dịch vụ việc làm trong công tác kết nối thị trường lao động giữa các
huyện, thành phố với các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và khu vực.
- Mở rộng thị trường lao động
Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài; tăng cường quản lý lao động người nước
ngoài đang làm việc tại tỉnh; xây dựng thực hiện chương trình việc làm công
theo các tiêu chí của khu vực và quốc tế.
- Phát triển quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ; chủ động theo dõi, nắm bắt và giải quyết kịp thời
các tranh chấp lao động, tránh tình trạng đình công của người lao động, bảo đảm
an ninh, trật tự xã hội.
- Triển khai thực hiện Luật
An toàn, vệ sinh lao động; thúc đẩy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các dịch vụ an toàn, vệ sinh
lao động của quốc gia, tiếp cận các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện:
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Hội nhập về giáo dục
và nghề nghiệp:
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 19-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn và Kế hoạch
số 57-KH/TU ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc thực hiện
Chỉ thị số 19-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 899/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn
2016 - 2020.
- Đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo hàng năm đến
năm 2030 theo kế hoạch của tỉnh và thị trường lao động. Tạo điều kiện cho lao động
nông thôn sau khi học nghề tiếp cận được với các chính sách vay vốn phát triển
sản xuất.
- Thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập và xã hội hóa về giáo dục nghề nghiệp theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm
2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường.
- Thực hiện đầy đủ chính
sách đào tạo nghề theo Quyết định số 971/QĐ- TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11
năm 2009 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và
Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, ưu tiên cho
các lao động thuộc diện nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; đồng thời lồng
ghép chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và xuất khẩu lao động, dạy
nghề cho bộ đội xuất ngũ, dạy nghề cho người khuyết tật, người nghèo, ... và
các chương trình mục tiêu dạy nghề khác, phấn đấu đạt 60% lao động qua đào tạo
đến năm 2020 và đạt 70% lao động qua đào tạo đến năm 2030.
- Thực hiện Nghị định số
143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về quy định điều kiện đầu
tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền cho lao động nông thôn về giải quyết việc làm, nhằm tạo cơ hội cho lao động
có việc làm, cải thiện điều kiện sản xuất, tăng cường và phát triển các cơ hội
sinh kế cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao thu nhập, góp
phần giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ
năng nghề, tiêu chuẩn giáo viên và đào tạo giáo viên, chương trình, giáo trình
đào tạo đảm bảo về tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; xây dựng, phát triển hệ thống
đảm bảo chất lượng đào tạo nghề cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện:
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Hội nhập quốc tế về an
sinh xã hội:
a) Nội dung hoạt động:
- Tiếp tục triển khai thực
hiện Chỉ thị số 20 - CT/TU ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch số 4754/KH-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, tập trung nguồn lực trước hết vào thực hiện
ở những xã khó khăn nhất và các xã điểm xây dựng nông thôn mới. Lồng ghép các
chương trình, dự án, Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, tạo cơ hội cho hộ nghèo,
hộ cận nghèo tiếp cận các chính sách để phát triển tăng thu nhập, phấn đấu vươn
lên thoát nghèo.
- Chủ động xây dựng, thực hiện
chính sách đảm bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng do tác động của hội
nhập quốc tế, trong đó tập trung hỗ trợ người khuyết tật nặng, trẻ em, người
cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số, nạn nhân buôn
bán người; phòng, chống tệ nạn xã hội; ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng tác động đến việc làm và thu nhập của người dân.
- Thực hiện hiệu quả Chiến
lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; thu hẹp khoảng cách, xóa
dần định kiến và bất bình đẳng giới trong đời sống xã hội, đặc biệt trong quan
hệ gia đình ở vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Tăng cường bảo vệ, chăm
sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo
lực, bị buôn bán, phòng ngừa và giảm thiểu lao động sớm đối với trẻ em; phát
triển, hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, công bằng và hiệu
quả.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chính sách, chương trình, đề án về an sinh xã hội đã được ban
hành. Khuyến khích xã hội hóa, huy động sự tham gia của mọi thành phần trong xã
hội vào việc đảm bảo an sinh xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội và trợ giúp xã hội.
Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân tại cộng đồng theo
tiêu chí khu vực và quốc tế.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện:
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Hội nhập ASEAN về lao
động và xã hội:
a) Nội dung hoạt động: tiếp
tục chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
1314/KH-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực
hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện:
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
6. Các hoạt động phối hợp:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện các chính sách xã
hội; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp
nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tỉnh về thực hiện
Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030; tham gia kiểm tra, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách về
lao động và xã hội tại địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó phản ánh những vấn đề
khó khăn, vướng mắc, định ra các giải pháp để khắc phục.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện do nguồn
ngân sách Trung ương và địa phương phân bổ hàng năm để tổ chức thực hiện đảm bảo
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Huy động tối đa các nguồn
lực từ cộng đồng và xã hội; chủ động vận động tài trợ từ các tổ chức quốc tế,
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, đảm bảo cho hoạt động hội nhập
quốc tế về lao động - xã hội.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Ban hành kịp thời các văn
bản hướng dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương; rà soát kịp thời các quy
định pháp luật có liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định
chưa phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc
biệt chú trọng đến Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Rà soát, lồng ghép và tổ
chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu hội nhập quốc tế về
lao động và xã hội trong kế hoạch, chương trình hàng năm của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Tổ chức tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về hội nhập
quốc tế về lao động và xã hội và các mục tiêu của kế hoạch.
4. Hoàn thiện hệ thống tổ chức
bộ máy của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức
về hội nhập quốc tế, đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công
chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp
ứng nhu cầu hội nhập thực hiện chính sách lao động, xã hội.
5. Tăng cường huy động nguồn
lực, nhân lực thực hiện tốt chính sách lao động và xã hội; tăng cường hợp tác
quốc tế, kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và thực hiện
chính sách về lao động và xã hội.
6. Đào tạo, bồi dưỡng phát
triển nguồn lực lao động của tỉnh gắn liền với nâng cao chất lượng các cơ sở
đào tạo nghề, tập trung vào đào tạo một số chuyên ngành, lĩnh vực theo nhu cầu
thị trường lao động trong nước và trong khu vực; liên kết với các công ty,
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, thường xuyên tổ chức ngày hội việc làm nhằm
tuyên truyền, vận động, hướng nghiệp về ý thức lập thân, lập nghiệp cho học
sinh, sinh viên và người lao động, đồng thời thông tin kịp thời về các chế độ
chính sách của Nhà nước về việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động đến học sinh,
sinh viên và người lao động.
7. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu về các
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, thông tin, khoa học công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực và thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho
người dân, đảm bảo hướng vào người dân, phục vụ người dân.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến mục đích, ý nghĩa,
chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực lao động - việc
làm và xã hội.
b) Đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền chính sách đối ngoại, chính sách hợp tác quốc tế về lao động tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường công
tác quản lý Nhà nước, thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, chịu trách nhiệm thực hiện một
số dự án: đào tạo nghề cho lao động nông thôn và lao động nghèo, giới thiệu việc
làm và xuất khẩu lao động; đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm
nghèo các xã, phường, thị trấn và khu phố; các hoạt động truyền thông, giám
sát, đánh giá thực hiện chiến lược hàng năm và cả giai đoạn đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý lao động nước ngoài
làm việc trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện tốt Bộ Luật Lao
động năm 2012, các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm
khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động; bảo đảm quan hệ
lao động hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện làm việc của người lao động;
đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ học nghề và tạo việc làm
cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn; phát triển hệ thống
an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả; phát triển mạnh hệ thống
bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, ... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp
cận và tham gia các loại hình bảo hiểm; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và
không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công; thực hiện tốt các hình thức
trợ giúp và cứu trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng đặc biệt khó khăn.
d) Nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sống của nhân dân; tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát
triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội; thực hiện có hiệu
quả các chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực
và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các xã bãi ngang ven
biển, xã, đặc biệt khó khăn; có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế
phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị.
e) Triển khai thực hiện Luật
An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 và
các văn bản có liên quan. Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động tại nơi làm việc phù
hợp với các tiêu chuẩn, quy chế kỹ thuật và các quy định về an toàn vệ sinh lao
động, đảm bảo an toàn về sức khỏe người lao động trong những lĩnh vực có nguy
cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, bảo vệ sự phát triển ổn
định, bền vững của doanh nghiệp thông qua việc tăng cường quyền và trách nhiệm
của người sử dụng lao động, người lao động trong công tác ATVSLĐ.
f) Chú trọng các hoạt động
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong công tác ATVSLĐ; tăng cường
cải thiện điều kiện lao động; xây dựng văn hóa an toàn trong sản xuất; gắn
ATVSLĐ với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
g) Tiếp tục đổi mới quản lý
Nhà nước về ATVSLĐ; đẩy mạnh xã hội hóa và phát triển các dịch vụ huấn luyện,
kiểm định, tư vấn kỹ thuật ATVSLĐ; đổi mới và nâng cao hiệu quả chính sách bồi
thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thông qua các hoạt động phòng ngừa, bảo
đảm quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chia
sẻ gánh nặng với người sử dụng lao động và xã hội.
h) Nâng cao năng lực thanh
tra lao động đáp ứng yêu cầu quản lý lao động hiệu quả trong quá trình hội nhập
quốc tế.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến cho các cấp ủy đảng, chính quyền, nhân dân, chủ sử dụng lao động và người
lao động trên địa bàn tỉnh nắm bắt kịp thời các quy định của pháp luật lao động,
Bảo hiểm xã hội nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động,
chính sách xã hội đối thoại doanh nghiệp. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến
được lồng ghép vào trong các hội nghị, hội thảo, giao ban, qua hệ thống thông
tin đại chúng như: Báo Ninh Thuận; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
2. Sở Tài chính: phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương cân đối trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện theo nhiệm vụ được giao và nguồn vốn phù hợp theo khả
năng cân đối ngân sách.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan đưa các mục tiêu hội nhập quốc tế về lao động và xã hội
vào Chương trình, Kế hoạch hàng năm của tỉnh; vận động nguồn lực hỗ trợ để thực
hiện kế hoạch.
- Tiếp tục triển khai và thực
hiện tốt chương trình xúc tiến vận động, viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2017 theo Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10
tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia
xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 và
Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chủ động phối hợp với các
Sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố khai thác tối đa lợi thế nông nghiệp để phát
triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao; tăng nhanh sản lượng và xuất khẩu nông sản, nâng cao thu nhập và đời
sống nông dân; xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng loại cây,
con; khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông
nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng xã, phường, thị trấn; gắn kết chặt
chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa
việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông
nghiệp với xây dựng nông thôn mới; đổi mới cơ bản phương thức tổ chức kinh
doanh nông sản, trước hết là kinh doanh lúa gạo; bảo đảm phân phối lợi ích hợp
lý trong từng công đoạn từ sản xuất đến tiêu dùng; tiếp tục đổi mới, xây dựng
mô hình tổ chức để phát triển kinh tế hợp tác phù hợp với cơ chế thị trường.
Trên cơ sở quy hoạch vùng, bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ và giống
phù hợp với nhu cầu thị trường và giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; phát
triển các hình thức bảo hiểm phù hợp trong nông nghiệp; đẩy nhanh áp dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, bảo quản; ưu tiên ứng
dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản
xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng
trên một đơn vị đất canh tác; đẩy mạnh chăn nuôi theo phương thức công nghiệp,
bán công nghiệp, bảo đảm chất lượng và an toàn dịch bệnh.
- Phối hợp cùng với các sở,
ngành và địa phương tổ chức hướng dẫn ngư dân khai thác bền vững, có hiệu quả
nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch,
tập trung vào những sản phẩm có thể mạnh, có giá trị cao; xây dựng đồng bộ kết
cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản
xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và đáp ứng yêu
cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm.
- Quy hoạch và phát triển có
hiệu quả nghề muối, bảo đảm nhu cầu và đời sống diêm dân.
- Quy hoạch phát triển nông
thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư; phát triển mạnh dịch
vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; triển khai chương trình xây dựng
nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng địa bàn của cấp xã, theo các bước đi cụ
thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc
sắc của nông thôn; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo môi trường
thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất
là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động.
- Quy hoạch đồng bộ và từng
bước hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, chú trọng xây dựng và củng cố hệ thống đê
biển, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn; xây dựng các công trình phòng
tránh thiên tai, các khu neo đậu tàu thuyền ở các xã tuyến biển để giảm thiệt hại
cho nhân dân; phát triển hệ thống cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh cho các địa
bàn có đông đồng bào dân tộc.
5. Sở khoa học và Công
nghệ:
- Tăng cường nghiên cứu ứng
dụng một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành phục vụ
nông nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế biến.
- Đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển ứng dụng khoa học và công nghệ trong các ngành (nông nghiệp và thủy sản)
là thế mạnh của địa phương.
- Mở rộng và nâng tầm hợp
tác với các tổ chức khoa học và công nghệ ở Trung ương, Viện, trường Đại học
trong khu vực.
- Mở rộng và phát triển các
quan hệ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, xây dựng dự án hợp tác với nước
ngoài.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các chính sách hỗ trợ giáo dục cho
con em thuộc diện nghèo; đồng thời, đảm bảo học sinh trong độ tuổi được đến trường,
nhất là học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và học sinh thuộc diện đồng bào
dân tộc.
- Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ trong giáo dục, đào tạo. Đặc biệt, phát triển đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi,
lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu đa dạng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực,
ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng
lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu
xã hội. Thực hiện các Chương trình, Đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với
các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy
nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.
- Đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc học; mở rộng và nâng cao chất
lượng đào tạo ngoại ngữ; tăng đầu tư, đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
cộng đồng và xã hội chăm lo phát triển giáo dục; phát triển nhanh và nâng cao
chất lượng giáo dục ở các xã bãi ngang ven biển, xã đặc biệt khó khăn, vùng có
đông đồng bào dân tộc; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã
hội học tập.
- Mở rộng giáo dục mầm non,
nâng cao mức độ đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở, nâng cao mức độ đạt chuẩn
xóa mù chữ theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính
phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy
nghề và giáo dục chuyên nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống thông tin cơ sở tổ
chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về
lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đến các ngành, các cấp,
địa phương và các tầng lớp nhân dân.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tiếp tục tuyên truyền, phổ biến quá trình hội nhập quốc
tế của Việt Nam theo Nghị quyết số 22- NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Chính trị và sự tham gia của Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết quốc tế
sau khi gia nhập WTO, Cộng đồng ASEAN, ký kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á -
Âu (VN-EAEU-FTA).
- Tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu lao động cũng như các
kế hoạch hội nhập quốc tế về lao động - việc làm, đặc biệt là hội nhập ASEAN về
văn hóa, xã hội đến người dân trong tỉnh nói chung, người lao động ở nước ngoài
nói riêng.
- Xây dựng các chuyên mục đối
ngoại của tỉnh bằng tiếng Việt và tiếng Anh trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh,
trang thông tin điện tử của Sở để tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chủ trương hội
nhập quốc tế, trong đó có hội nhập quốc tế về lao động - xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách hành
chính, áp dụng công nghệ thông tin phối hợp quản lý, điều hành, giám sát các hoạt
động hội nhập, hợp tác quốc tế về lao động - xã hội.
- Chỉ đạo Cổng Thông tin điện
tử tỉnh mở chuyên mục tuyên truyền về Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động -
xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; tăng cường biên dịch sang tiếng Anh để
đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử giao diện tiếng Anh các tin, bài thuộc
lĩnh vực lao động - xã hội của tỉnh.
8. Báo Ninh Thuận, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh: dành trang báo và thời lượng phù hợp đăng tải,
phát sóng phát thanh truyền hình, các nội dung thông tin, tuyên truyền về nội
dung, ý nghĩa của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cũng như các hoạt động, sự kiện lớn về lao động -
xã hội trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, quy hoạch xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và
mua sắm trang thiết bị cho Trung tâm y tế các huyện, thành phố và các Trạm y tế
các xã, phường, thị trấn còn khó khăn về trang thiết bị y tế.
- Chủ động, phối hợp tập
trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế; tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển nhanh hệ
thống y tế; hoàn chỉnh mô hình tổ chức, củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở,
nâng cao năng lực chuyên môn của các trạm y tế xã, phường, thị trấn, nhằm đảm bảo
tính công khai, minh bạch, đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ y tế của các bệnh
viện từng bước tiếp cận hội nhập kinh tế quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030 tất cả trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có bác sĩ
làm việc định kỳ hoặc thường xuyên, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân
dân; phát triển mạnh mẽ hệ thống mạng lưới y tế dự phòng, tăng cường kiểm tra,
giám sát không để dịch bệnh lớn xảy ra trên diện rộng; tiếp tục kiềm chế và hạn
chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm; tiếp tục giảm
tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm;
- Thực hiện tốt các chính
sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm cân bằng giới tính hợp lý, nâng
cao chất lượng dân số; đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế đáp ứng nhu
cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
10. Sở Tư pháp:
- Chủ động phối hợp với các
Sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục duy trì các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại cơ sở, đẩy mạnh hoạt động trợ
giúp pháp lý cho người dân, nhất là người dân ở các xã đặc biệt khó khăn, xã
bãi ngang ven biển và hộ nghèo thuộc diện đồng bào dân tộc về các chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
11. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng
kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ
nhân dân; quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
- Tiếp tục xây dựng, quản lý
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu của nền hành chính hiện đại và
quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hoàn thiện các chế độ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Hoàn thiện quy trình
giải quyết công việc nhằm nâng cao trách nhiệm công tác trong thực hiện nhiệm vụ
và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao ý thức tổ chức kỷ
luật, tạo chuyển biến rõ rệt về kỷ luật hành chính trong thời kỳ hội nhập quốc
tế.
- Phối hợp với các cơ sở đào
tạo xây dựng nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ và nghề nghiệp của từng loại cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức hành chính được đào tạo bồi dưỡng về kiến thức quản lý Nhà nước
và lý luận chính trị, các kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng về tin học và nâng cao
trình độ ngoại ngữ.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra đối với công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, từ khâu
tuyển dụng, sử dụng và nhất là công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực đối ngoại nói chung, hội nhập quốc tế về lao động và xã hội nói
riêng.
- Đổi mới, xây dựng và nâng
cao năng lực của cơ quan và cán bộ làm công tác quản lý cán bộ, công chức, viên
chức. Áp dụng công nghệ thông tin và các công cụ quản lý hiện đại trong quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo phục
vụ cho công tác quản lý, làm cơ sở xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chính sách;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát
và sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả việc triển khai thực hiện theo định kỳ
hàng năm, từng giai đoạn.
12. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương quy cách xây dựng hố xí,
nhà tiêu hợp vệ sinh cho các hộ gia đình trên địa bàn.
13. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban ngành, tổ chức đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức thực hiện dự án phát triển lưới điện trung, hạ áp, cung cấp điện lưới
quốc gia cho các hộ chưa có điện trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
điện của người dân để ổn định cuộc sống phát triển sản xuất.
14. Cục Thống kê tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố cập nhật thông tin về lao động, việc làm đầy
đủ, thiết lập cơ sở dữ liệu hội nhập quốc tế về lao động - xã hội của tỉnh; định
kỳ hàng năm phân tích dữ liệu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Chỉ đạo các tổ chức thành
viên như: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn tổ
chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia
thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng đồng bộ, nâng cao
chất lượng và tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống pháp luật, thể chế và các
chính sách về chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động gắn với phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh.
16. Đề nghị Tỉnh Đoàn:
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố phát động và khơi dậy phong trào xung kích
tình nguyện của thanh niên trong thời kỳ hội nhập quốc tế về lao động và xã hội;
các cấp bộ Đoàn cần tập trung tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, Nghị quyết,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác hội nhập quốc tế về lao
động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và tham gia thực hiện tốt
việc hội nhập.
- Chủ động phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức các lớp dạy nghề, liên kết đào tạo các nghề trọng
điểm cho đoàn viên thanh niên học tập, kịp thời giới thiệu những lao động có
trình độ đi làm việc ở nước ngoài.
17. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
- Thực hiện tốt việc lồng
ghép có hiệu quả các chính sách, dự án, hoạt động trên địa bàn cho mục tiêu của
chiến lược; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình
và thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. Tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chính sách, dự án thuộc kế hoạch trên địa bàn phụ trách.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng
kế hoạch, nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện, bảo đảm đúng lộ trình và đạt
kết quả cao. Định kỳ báo cáo báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.