ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3788/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 05 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: “XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2010”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”;
Căn cứ Hướng
dẫn số 11-HD/KGTW ngày 01/10/2004 của Ban Khoa Giáo TƯ; Hướng dẫn số 50-HD/TG
ngày 31/01/2005 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thanh Hóa về việc thực hiện Chỉ thị
40-CT/TW của Ban Bí thư TƯ Đảng;
Theo đề nghị
của Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định
09/2005/TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt
kèm theo Quyết định này “Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010” .
Điều 2.
Giao Sở Nội
vụ chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính; các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
cụ thể hóa các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Đề án này thành các chương
trình, kế hoạch để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền; định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động -
TBXH, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- TTr Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo
cáo);
- Chủ tịch, các P Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 4 QĐ;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
ĐỀ ÁN
“XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ
GIÁO VÀ CBQL GIÁO DỤC TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2010”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3788/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Phần thứ nhất
THỰC
TRẠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CBQL GIÁO DỤC
1. Tình hình trường lớp, đội ngũ nhà giáo và CBQL:
Tính đến tháng
4/2007, toàn tỉnh có 2.152 trường (cơ sở giáo dục), trong đó có: 643 trường Mầm
non; 1480 trường Phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT); 28 TTGDTX cấp huyện và tỉnh;
01 TTGDKTTH. Đội ngũ giáo viên, CBQL của ngành học Mầm non, Phổ thông là 53.279
người, chia ra: CBQL là 5.596 người; Giáo viên là: 45.298 người;
NVHC là 2.385 người.
2. Cơ cấu đội ngũ:
2.1 Tỷ lệ
nam, nữ:
Cán bộ giáo
viên nữ là: 39.867 người, chiếm tỷ lệ là 74,82%; nam chiếm tỷ lệ là 25,18%. Tỷ
lệ giữa nam và nữ là không đồng đều, đặc biệt là ngành học Mầm non (nữ chiếm tới
99,22%). Cấp THPT có tỷ lệ về giới là tương đối ngang nhau: nữ 54,29%, nam
45,71%.
2.2 Chính
trị, tôn giáo, dân tộc:
Toàn ngành có
1.958 Đảng bộ, Chi bộ, đạt tỷ lệ 91 % số cơ sở giáo dục có tổ chức Đảng. Cán bộ,
giáo viên là Đảng viên có 20.550 người, đạt tỷ lệ 37,57% tổng số cán bộ giáo
viên toàn ngành. Điển hình là ở cấp Tiểu học, số Đảng viên là 8.261 người chiếm
tới 47,26%; cấp THPT với 2.362 Đảng viên chiếm tỷ lệ là 42,28%. Bậc THCS có
6.827 Đảng viên chiếm 36,60%. Tỷ lệ Đảng viên ở ngành học Mầm non đang còn thấp
với gần 22,77% giáo viên của cấp học.
Giáo viên là
người dân tộc thiểu số là 6.078 người, chiếm 11,40%, trong đó: ngành học Mầm
non là 1.746 người, chiếm tỷ lệ 17,03%; cấp Tiểu học với 2.640 người, chiếm
15,10%; cấp THCS có 1.334 người, chiếm 7,15%; cấp THPT với 263 người, chiếm
4,70%.
3. Chất lượng đội ngũ:
3.1 Đội ngũ
nhà giáo, CBQL trong biên chế:
- Đội ngũ giáo viên ngành học Mầm
non đạt chuẩn và trên chuẩn: 73,37%, trong đó trên chuẩn là 5,75%. Bậc Tiểu học
đạt chuẩn và trên chuẩn: 98,02%, trong đó trên chuẩn là 25,79 %. Bậc THCS đạt chuẩn và trên chuẩn: 97,32%, trong đó trên
chuẩn là 25,04%. Bậc THPT đạt chuẩn và trên chuẩn: 97,15%, trong đó trên chuẩn
là 2,87%.
- Đội ngũ CBQL ngành học Mầm non đạt
chuẩn và trên chuẩn: 100%, trong đó trên chuẩn là: 19,29%. Bậc Tiểu học đạt chuẩn
và trên chuẩn: 100%, trong đó trên chuẩn là 61,88 %. Bậc THCS đạt chuẩn và trên
chuẩn: 100%, trong đó trên chuẩn là 41,46%. Bậc THPT
đạt chuẩn và trên chuẩn: 100%, trong đó trên chuẩn 9,50%.
- TTGDTX tỉnh,
huyện có CBQL và giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn là 95% (5% là đội ngũ công
nhân kỹ thuật), trong đó trên chuẩn là 7%.
- Cơ quan PGD
đạt chuẩn và trên chuẩn là 100%; trong đó trên chuẩn là 4%; Cơ quan Sở đạt chuẩn
và trên chuẩn là 100% trong đó trên chuẩn là 59%.
3.2 Đội ngũ nhà giáo, CBQL
ngoài biên chế:
- Bậc THPT GV
bán công đạt chuẩn: 98,84 %,
trong đó trên chuẩn là 0,46 %. CBQL bán công đạt
chuẩn: 100 %, trong đó trên chuẩn là 14,75
%.
- Đội ngũ cán
bộ, giáo viên Mầm non ngoài biên chế hiện đang hưởng trợ cấp của UBND tỉnh đạt
chuẩn và trên chuẩn là 97,17%, trong đó trên chuẩn là 11,98%.
4. Đánh giá
chung:
4.1 Về ưu điểm:
Đội ngũ nhà giáo, CBQL nói chung
có đạo đức tốt, tận tụy với nghề nghiệp, có tinh thần và ý thức phấn đấu cao,
có ý thức rèn luyện về chính trị, tư tưởng, phấn đấu hết mình vì lý tưởng của Đảng,
của Nhà nước (thể hiện qua tỷ lệ Đảng viên ở các cấp học, ngành học).
Chất lượng đội ngũ nhà giáo ngày
càng được nâng cao (thể hiện qua tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn ở các cấp học,
ngành học). Công tác bồi dưỡng giáo viên được chú trọng, thực hiện thường xuyên
và định kỳ.
Cơ chế tuyển chọn, quy trình, thủ
tục bổ nhiệm cán bộ QLGD thực hiện nghiêm túc. Đội ngũ cán bộ QLGD được bố trí
sử dụng đúng năng lực, sở trường và có điều kiện phát triển tốt.
4.2 Những yếu kém bất cập:
4.2.1 Về số lượng và cơ cấu:
Tính đến hết
năm học 2006-2007, tình trạng giáo viên vừa thừa, vừa thiếu, không đồng bộ về
cơ cấu bộ môn đang diễn ra ở bậc Tiểu học và THCS (Bậc THCS: thừa là 268 người;
thiếu là 1088 người. Bậc Tiểu học: thừa 1888 giáo viên văn hóa; thiếu 921 giáo
viên đặc thù)
Năm học
2007-2008, căn cứ kế hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục đã được UBND tỉnh giao
cho Ngành (số lớp Tiểu học giảm 295 lớp; THCS giảm 742 lớp; THPT tăng 95 lớp) đồng
thời căn cứ định mức biên chế theo Thông tư Liên tịch số 35 thì đội ngũ cán bộ,
giáo viên phổ thông tiếp tục có sự biến động (Bậc THCS: thừa là 1143 người; thiếu
là 3289 người. Bậc Tiểu học: thừa là 2748 người; thiếu là 3255 người. Bậc THPT:
thiếu là 842 người).
4.2.2 Về chất
lượng:
Chất lượng
chuyên môn của đội ngũ nhà giáo chưa được chuyển biến mạnh, đặc biệt một bộ phận
cán bộ, giáo viên còn yếu về phương pháp giảng dạy. Vẫn còn một số giáo viên mầm
non, phổ thông chưa đạt chuẩn, đặc biệt là ở các vùng có điều kiện kinh tế đặc
biệt khó khăn (chưa đạt chuẩn: Mầm non 495; Tiểu học 410; THCS 114; THPT 36;
TTGDTX tỉnh và huyện 23). Một bộ phận nhà giáo và cán bộ QLGD chưa toàn tâm,
toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục.
4.2.3 Công tác đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên:
Chất lượng và hiệu quả của công
tác bồi dưỡng giáo viên chưa cao. Chương trình, hình thức bồi dưỡng chưa đáp ứng
yêu cầu, chậm đổi mới, chưa phát huy được tính chủ động, tích cực của người học.
Nhiều CBQL các PGD, các nhà trường chưa quan tâm, chưa thực sự coi trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ.
4.2.4 Về cơ chế tuyển dụng, bố
trí, sử dụng và CĐCS đối với nhà giáo và CBQL:
Hiện nay, cơ chế tuyển dụng, bố
trí, sử dụng và CĐCS đối với nhà giáo và CBQL còn có phần bất hợp lý, chưa tạo
động lực đủ mạnh để phát huy phẩm chất và năng lực của đội ngũ. Việc thực hiện
chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên công tác ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn đã thực hiện nhưng có nơi thực
hiện chưa kịp thời. Chưa có chế độ chính sách ưu đãi cho giáo viên công tác quá
5 năm ở các vùng núi cao, vùng đặc biệt khó khăn. Chế độ chính sách đối với đội
ngũ giáo viên Mầm non ngoài biên chế tuy đã được điều chỉnh nhưng vẫn chưa
tương xứng với trình độ đào tạo và cường độ làm việc.
4.3 Nguyên nhân:
4.3.1 Về mặt chủ quan:
- Do quy mô
phát triển cấp Tiểu học, THCS giảm nhanh và ổn định, trong khi đó số giáo viên
đủ tuổi về nghỉ hưu không nhiều.
- Nguồn tuyển
hiện nay có nhưng tổng biên chế của ngành lại không còn do giáo viên dôi dư ở
các bộ môn khác và cấp học khác. Do đó, các bộ môn Nhạc, họa, Thể dục, Công nghệ
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của cấp học. Cũng không thể tuyển thêm giáo viên
tự nhiên bổ sung cho cấp THCS vì hiện nay số lớp đang giảm dần, nếu tuyển đủ
thì một vài năm tới lại tiếp tục thừa giáo viên.
- Công tác giáo dục chính trị tư
tưởng trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD vẫn chưa thực sự được coi trọng,
còn đơn điệu, ít hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa kịp
thời và chưa triệt để.
- Cơ chế tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, đánh giá nhà giáo và cán bộ QLGD chưa phát huy được vai trò chủ động của
cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục, chưa xây dựng được khung pháp lý về
đào tạo bồi dưỡng, quản lý hoạt động của nhà giáo và cán bộ QLGD còn chậm, thiếu
đồng bộ. Việc xây dựng chuẩn giáo viên, chuẩn cán bộ QLGD nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục chưa được triển khai kịp thời.
4.3.2 Về mặt khách quan:
Có sự bất cập
lớn giữa yêu cầu điều chỉnh và mở rộng quy mô phát triển các cấp học, bậc học
cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục với sự hạn chế về khả năng, điều kiện
đảm bảo vẫn chưa được giải quyết thỏa đáng. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
đã tăng nhiều song vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Các yếu tố tiêu cực của mặt trái cơ chế thị
trường đã có tác động không nhỏ đến tâm tư, nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận
nhà giáo và cán bộ QLGD. Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ở một số nơi chưa
quan tâm đúng mức tới việc lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ QLGD.
Phần thứ hai
MỤC
TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Dự báo quy mô phát triển đội ngũ giáo viên đến năm 2010:
|
Mầm non
|
Tiểu học
|
THCS
|
THPT
|
2006-2007
|
Tổng số HS
|
145525
|
264432
|
315298
|
158775
|
HS công lập
|
69825
|
264432
|
315298
|
98624
|
Tổng số GV
|
13107
|
15461
|
17114
|
5650
|
GV công lập
|
4172
|
15461
|
17114
|
4346
|
2007-2008
|
Tổng số HS
|
158116
|
255987
|
295468
|
163578
|
HS công lập
|
79187
|
255987
|
295468
|
103651
|
Tổng số GV
|
13613
|
14050
|
15685
|
6137
|
GV công lập
|
4527
|
14050
|
15685
|
4647
|
2008-2009
|
Tổng số HS
|
171610
|
257498
|
266837
|
166896
|
HS công lập
|
89888
|
257498
|
266837
|
107882
|
Tổng số GV
|
14129
|
13266
|
13854
|
6602
|
GV công lập
|
4907
|
13266
|
13854
|
4921
|
2009-2010
|
Tổng số HS
|
181592
|
264848
|
242094
|
168237
|
HS công lập
|
103327
|
264848
|
242094
|
110936
|
Tổng số GV
|
14348
|
12808
|
12293
|
7017
|
GV công lập
|
5190
|
12808
|
12293
|
5149
|
2.
Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQL theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối
sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
3. Nhiệm vụ chủ yếu và các
giải pháp:
3.1 Nhiệm vụ thứ nhất:
Nâng cao chất lượng toàn diện đối với đội ngũ
nhà giáo và CBQLGD.
3.1.1 Mục tiêu:
Trọng tâm là xây dựng đội ngũ nhà giáo vững vàng
về chính trị, tư tưởng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, gương mẫu về đạo đức lối
sống. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục để họ có bản lĩnh chính
trị, nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, có tinh thần trách
nhiệm cao, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, tinh thông nghiệp vụ quản lý, chỉ
đạo, điều hành. Quan tâm thỏa đáng việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thanh
tra giáo dục các cấp.
3.1.2 Các giải pháp:
1. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
cho đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
sự chỉ đạo của các cấp chính quyền và sự tham gia của toàn xã hội trong công
tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Cụ thể:
+ Thực hiện công tác sơ kết đánh giá theo định kỳ
(3 tháng, 6 tháng, 1 năm) việc thực hiện chỉ thị 34 - CT/TW và các Nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở đó tiếp tục tăng cường công tác giáo dục
tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống cho nhà giáo và cán bộ QLGD, đồng thời
tăng cường vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và hoạt động của các đoàn thể quần
chúng trong nhà trường gắn liền với cuộc vận động nói không với vi phạm đạo đức
nhà giáo và CBQL do Bộ trưởng vừa phát động.
+ Phát triển đội ngũ Đảng viên mới trong đội ngũ
nhà giáo, cán bộ QLGD (nhất là số cán bộ trẻ) và học sinh.
+ Thực hiện tốt pháp lệnh cán bộ, công chức,
pháp lệnh chống tham nhũng và thực hiện tiết kiệm, quy chế dân chủ cơ sở. Tập
trung giải quyết dứt điểm các vụ việc tiêu cực, khiếu nại tố cáo xảy ra trong
các cơ quan giáo dục, trường học; xử lý kịp thời cán bộ vi phạm kỷ luật. Kiên
quyết lập lại trật tự, kỷ cương, tạo môi trường giáo dục lành mạnh trong các
nhà trường.
+ Triển khai cuộc vận động: Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn ngành để xác định rõ động cơ, lý tưởng
cách mạng và phẩm chất chính trị của người giáo viên.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối
với công tác giáo dục. Thường xuyên lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện các chủ
trương, chính sách giáo dục, đặc biệt là công tác xã hội hóa giáo dục, công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng nền nếp, kỷ cương. Coi trọng và gắn việc
phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục là một chỉ tiêu phấn đấu để xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. Phát triển Đảng, tăng cường xây dựng và
củng cố tổ chức Đảng để thực sự trở thành hạt nhân lãnh đạo trong các nhà trường.
+ Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý GD&ĐT theo hướng tập trung xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy
hoạch, kế hoạch và chính sách. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy phạm về
giáo dục. Tăng cường chức năng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính
sách và quy định cho phù hợp với các văn bản mới ban hành của Chính phủ, các Bộ
và Tỉnh.
+ Có biện pháp xử lý kỷ luật thích đáng với hành
vi, vi phạm đạo đức của giáo viên, CBQL để làm trong sạch đội ngũ.
2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
hoạt động giáo dục đối với đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Cụ thể:
+ Tăng cường công tác thanh tra chuyên môn,
thanh tra QLGD, thanh tra giáo viên theo quy định. Tiếp tục chấn chỉnh nền nếp
kỷ cương trong nhà trường, xử lý nghiêm minh, kịp thời những cán bộ, giáo viên
vi phạm quy chế chuyên môn, Luật Giáo dục, Pháp lệnh cán bộ, công chức v.v... Tổ
chức tốt việc học tập và thực hiện nghiêm túc Điều lệ nhà trường. Coi trọng việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy
cao độ tinh thần làm chủ tập thể, thực hiện tốt nguyên tắc công khai dân chủ
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ và thực hiện chế độ chính sách.
+ Tăng cường công tác
tự kiểm tra của các đơn vị trường học, thanh tra của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục,
tập trung vào công tác quản lý, hoạt động chuyên môn, việc thực
hiện và quản lý hồ sơ sổ sách, việc thực hiện các quy chế, quy định của Trung
ương, của Ngành và của Tỉnh.
+ Thực hiện nghiêm túc Quy chế thanh tra, kiểm
tra của các cấp quản lý đối với giáo viên; đánh giá xếp loại giáo viên theo định
kỳ nhằm một mặt phát hiện những khiếm khuyết để bổ sung, uốn nắn cho đội ngũ; mặt
khác tạo niềm tin, tạo động lực khuyến khích giáo viên tích cực học tập và nâng
cao chất lượng công việc.
3. Làm tốt công
tác đánh giá xếp loại đội ngũ nhà giáo và CBQLGD; Cụ thể:
+ Tiếp tục thực hiện
Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 31/3/2006 của Bộ Nội vụ và Công văn số
3040/BGD&ĐT-TCCB ngày 17/4/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn một số
điều trong “Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ
thông công lập” một cách nghiêm túc, sát với thực tế tình hình đội ngũ.
+ Đánh giá xếp loại CBQL, nhân viên (không trực tiếp giảng dạy) theo
Quy chế đánh giá công chức hàng năm ban hành theo Quyết định số
11/1998/QĐ-TCCP-CCVC, ngày 05/12/1998 của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.
+ Các cấp quản lý thực sự coi
trọng và có thái độ nghiêm túc trong việc tổ chức, đánh giá xếp loại một cách
công khai, công bằng và dân chủ. Những đơn vị thực hiện không nghiêm túc để xảy
ra khiếu kiện thì người đứng đầu cơ sở phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và
Pháp luật.
4. Nâng cao chất lượng, đổi mới công tác
QLGD; Cụ thể:
+ Hoàn thiện bộ máy quản lý giáo dục từ tỉnh đến
huyện, xã và các trường học theo QĐ 685/QĐ-UBND ngày 02/3/2007 của Chủ tịch
UBND tỉnh để xác định và thể chế hóa vai trò, chức năng của các cấp quản lý.
+ Xây dựng hệ thống thông tin QLGD từ tỉnh đến
các Phòng GD&ĐT, các nhà trường để thu thập, xử lý và cập nhật thường xuyên
về GD&ĐT và Khoa học xã hội liên quan, giúp cho việc nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý.
+ Đẩy mạnh việc cải cách thủ tục hành chính ở tất
cả các đơn vị giáo dục. Thực hiện thông suốt chế độ thông tin hai chiều kịp thời.
Chấn chỉnh nền nếp quản lý sử dụng bảo quản hồ sơ sổ sách và tài sản ở đơn vị,
thực hiện quy chế dân chủ, công khai tài chính.
+ Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ QLGD trong các cơ sở giáo dục
theo hướng chuyên nghiệp hóa; bố trí, sắp xếp cán bộ QLGD các cấp phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, có cơ chế thay thế, luân chuyển, điều
động khi không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
+ Xây dựng được các tiêu chí để
tạo nguồn cán bộ QLGD phù hợp với nhu cầu xã hội và nhiệm vụ của Ngành. Kiên
quyết không bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại những CBQL không đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ,
không đủ các tiêu chuẩn của người CBQL, không còn chế độ nợ văn bằng, chứng chỉ.
3.2 Nhiệm vụ thứ hai:
Khắc phục những bất hợp lý về số lượng và cơ cấu
đội ngũ nhà giáo và CBQL, đảm bảo đủ số lượng giáo viên, CBQL đạt trình độ chuẩn
trở lên cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển.
3.2.1 Mục tiêu:
Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đạt trình độ chuẩn trở lên theo hướng vừa
đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lâu dài của sự
nghiệp giáo dục.
3.2.2 Các giải pháp:
1. Làm tốt công tác bồi dưỡng giáo viên. Cụ thể:
- Đối với cấp Tiểu học:
Giải quyết thiếu giáo viên nhạc họa, phụ trách Đội,
NVHC (Thư viện, thiết bị, NVVP) bằng cách: cử số giáo viên văn hóa dôi dư còn
trẻ, có năng khiếu đi học bồi dưỡng nghiệp vụ để chuyển sang làm tổng phụ trách
Đội hoặc cho đi học bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện, thiết bị, y tế trường học để
sử dụng làm NVHC. Có thể bố trí cho số GV dôi dư có nguyện vọng đi học nâng chuẩn
lên trình độ CĐSP Tiểu học theo chương trình đào tạo chuyên sâu Văn - Nhạc,
Toán - Hoạ hoặc Toán - Thể dục (Chương trình do Bộ GD & ĐT ban hành kèm
theo Quyết định số 2493/GD-ĐT ngày 25/7/1995) để bổ sung cho số giáo viên đặc
thù còn thiếu. Số giáo viên dôi dư không bố trí đi học được thì giải quyết theo
quy định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
- Đối với cấp THCS:
+ Phương án giải quyết việc thiếu giáo viên giảng
dạy bộ môn công nghệ trước mắt là bồi dưỡng giáo viên Tự nhiên dôi dư có chuyên
môn gần với bộ môn công nghệ như: Sinh vật, KTNN, KTCN để dạy một số tiết của
môn công nghệ.
+ Do số lớp giảm nhiều (742 lớp) nên giáo viên
TN-XH, Thể dục dư thừa 1053 người. Tuy nhiên dự báo có 414 người đủ tuổi về hưu
nên thực tế còn khoảng 639 người. Cử số giáo viên TN-XH, Thể dục dôi dư còn trẻ,
có năng khiếu đi học bồi dưỡng nghiệp vụ để chuyển sang làm tổng phụ trách Đội
hoặc cho đi học bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện, thiết bị, y tế trường học để sử dụng
làm NVHC. Số giáo viên dôi dư không bố trí đi học được thì giải quyết theo quy
định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng nhà giáo theo 3 cấp: Cấp cơ sở (trường học), cấp huyện (Phòng
TC-LĐ các huyện, thị, thành phố), cấp tỉnh (Sở GD &ĐT). Từ quy hoạch đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên đã được xây dựng và phê duyệt phân bổ kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ QLGD cho từng năm học cũng theo 3 cấp đã
nêu ở trên. Trong quy hoạch ưu tiên cho đối tượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ
người dân tộc, con em gia đình có công với cách mạng,….
- Xây dựng quy hoạch CBQL giai đoạn
2007-2010-2015. Trên cơ sở quy hoạch đó để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ QLGD, về trình độ lý luận chính trị cho từng cá nhân trong
diện quy hoạch.
- Có chính sách ưu đãi đối với giáo viên học tập
nâng cao trình độ.
- Tăng ngân sách cho đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nhà giáo và CBQL.
Để bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng
đủ về số lượng, trong đó 100% giáo viên các cấp học, bậc học phổ thông, dạy nghề
đạt chuẩn đào tạo theo quy định; 10% giáo viên trung học phổ thông và dạy nghề
đạt trình độ sau đại học; 50% giáo viên Tiểu học, THCS đạt trình độ trên chuẩn.
Giải pháp cụ thể là:
+ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên văn hóa:
- Đối với GV Mầm non: Tiếp tục bồi dưỡng hoàn chỉnh
kiến thức cho những giáo viên có trình độ Trung cấp, Cao đẳng lên Đại học. Đào
tạo mới mỗi năm 200 - 300 chỉ tiêu, trong đó: đào tạo trình độ Đại học, CĐSP mầm
non là 200; TCSP mầm non (cử tuyển cho các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn
chưa có hoặc có ít giáo viên là người địa phương) là 100.
- Đối với GV Tiểu học: Vẫn duy trì đào tạo mới
giáo viên Tiểu học, nhưng đào tạo trình độ ĐHSP, CĐSP tiểu học kiêm môn: Văn-Nhạc;
Toán-Họa; Toán-Thể dục mỗi năm 100 chỉ tiêu, đào tạo cho các xã vùng đặc biệt
khó khăn và chưa có hoặc có ít giáo viên là người địa phương theo chế độ cử tuyển.
- Đối với giáo viên THCS: Các bộ môn văn hóa
không đào tạo trình độ cao đẳng, giao chỉ tiêu cho ĐHHĐ đào tạo trình độ đại học
và luân chuyển giữa các bộ môn, mỗi năm 1 lớp 40 hoặc 50 chỉ tiêu. Trường ĐHHĐ
và TCSP nghiên cứu đề xuất chương trình đào tạo GV THCS trình độ đại học 2 môn
(theo ban) và đào tạo cán bộ thí nghiệm cho cấp THPT và THCS.
- Giáo viên THPT và các đơn vị trực thuộc: ưu
tiên tiếp nhận sinh viên người Thanh Hóa tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường
sư phạm để bổ sung cho cấp THPT và các đơn vị trực thuộc.
+ Bồi dưỡng về Tin học và
Ngoại ngữ:
Triển khai thực hiện việc bồi
dưỡng Tin học cho CBQL và giáo viên của tất cả các cấp học, bậc học. Khuyến
khích các cơ sở giáo dục mở lớp theo hướng tự túc kinh phí. Giao TTGDTX của tỉnh,
huyện tổ chức các lớp Ngoại ngữ, Tin học để cho tất cả các CBQL, đội ngũ giáo
viên có điều kiện tham gia.
+ Đào tạo trên chuẩn về
chuyên môn và QLGD:
Hàng năm bố trí từ 5% đến 10%
cán bộ quản lý được tham gia học tập chương trình đào tạo trên chuẩn về chuyên
môn và Thạc sỹ QLGD. TTGDTX tỉnh và các cơ sở đào tạo khác liên kết mở lớp như
đã thực hiện trong thời gian trước đây.
Tăng chỉ tiêu đào tạo nguồn Thạc
sỹ băng chương trình bồi dưỡng 10 chuyên đề SĐH cho các môn cơ bản.
3.3 Nhiệm vụ thứ ba:
Xây dựng hệ thống chính sách mới, thực hiện đúng
và đủ những chính sách đã ban hành để tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục tự phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ tốt
cho sự nghiệp giáo dục.
3.3.1 Mục tiêu:
Tiến hành xây dựng mới, bổ sung những chính sách
còn thiếu; hoàn thiện sửa đổi những chính sách đã có nhưng còn bất cập để tạo động
lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục toàn tâm, toàn ý phục
vụ sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt là các cơ chế chính sách tinh giản biên chế, về
định mức lao động, về biên chế, chế độ trợ cấp tiền lương, tuyển dụng, sàng lọc,
thu hút, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển CBQL, phân cấp trách nhiệm của
Ngành, địa phương và cơ sở giáo dục.
3.3.2 Các giải pháp:
1. Xây dựng cơ chế chính sách cho đội ngữ nhà
giáo, CBQL sau xếp loại. Cụ thể:
+ Đối với giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn được xếp
từ loại trung bình trở lên:
- Tiếp tục sử dụng làm công tác giảng dạy.
- Chọn những giáo viên
khá, giỏi, dưới 40 tuổi (đối với nam) và dưới 35 tuổi (đối với nữ) đi đào tạo
trình độ trên chuẩn để sử dụng làm cán bộ cốt cán cho cấp học, ngành học.
- Chọn những giáo viên
đủ điều kiện đứng lớp, nằm trong định mức biên chế nhưng nhiều năm chưa được đi
bồi dưỡng nâng cao trình độ được lần lượt đi bồi dưỡng để tiếp tục sử dụng.
+ Đối với giáo viên chuẩn, trên chuẩn nhưng xếp
loại năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu hoặc sức khỏe không đảm bảo hoặc thiếu
tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém nhưng chưa đến mức buộc thôi
việc (qua khảo sát, số lượng ước độ 200 người):
Thực hiện theo quy định
phân công, phân cấp tại QĐ 685/2007/QĐ-UB của UBND tỉnh, các cấp có thẩm quyền
quyết định và hoàn tất thủ tục giải quyết chế độ cho giáo viên theo hướng:
- Nếu là giáo viên hợp đồng có thời hạn thì cho
nghỉ công tác, thanh lý hợp đồng và giải quyết chính sách theo chế độ hiện
hành.
- Nếu là giáo viên trong các cơ sở giáo dục
ngoài công lập thì cho nghỉ công tác và căn cứ vào khả năng tài chính của đơn vị
mà vận dụng giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
- Nếu là giáo viên công lập thì cho nghỉ công
tác và giải quyết theo chính sách tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Điều
7 - Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
+ Đối với giáo viên chuẩn, trên chuẩn nhưng dôi
dư do bố trí sắp xếp (qua khảo sát, số lượng ước độ hơn 200 người):
- Chọn những giáo viên dưới 50 tuổi đối với nữ
và dưới 55 tuổi đối với nam, có điều kiện và sức khỏe tốt cho đi bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ về thiết bị thí nghiệm, thư viện để bố trí làm cán bộ
chuyên trách thiết bị, thí nghiệm, thư viện và NVHC của nhà trường.
- Giáo viên dôi dư còn lại thuộc diện tinh giản
biên chế. Tùy theo từng loại đối tượng có thể giải quyết theo một trong các
phương án quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Nghị định 132/2007/NĐ-CP.
+ Đối với giáo viên dưới chuẩn (qua khảo sát,
số lượng ước độ 600 người):
1. Giáo viên còn trong độ tuổi đào tạo bồi dưỡng
theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể: từ 50 tuổi trở xuống đối với nữ
và từ 55 tuổi trở xuống đối với nam có đủ sức khỏe, năng lực chuyên môn xếp loại
khá trở lên cho đi bồi dưỡng đạt chuẩn để tiếp tục sử dụng làm giáo viên hoặc bồi
dưỡng nghiệp vụ để làm hành chính, văn phòng hoặc làm cán bộ thư viện.
2. Giáo viên không thể bố trí đào tạo lại được để
chuẩn hóa về chuyên môn giải quyết theo chế độ thôi việc ngay theo khoản 1 - Điều
7, Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách tinh giản biên chế.
+ Đối với CBQL sau xếp loại:
1. Nếu không đủ điều kiện (văn bằng, chứng chỉ,...)
thì không bổ nhiệm lại và chuyển làm công tác khác.
2. Nếu thuộc diện dôi dư không luân chuyển được
và cũng không bố trí công tác khác được, cho nghỉ công tác và giải quyết chế độ
theo quy định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP.
3. Thực hiện việc luân chuyển theo quy định.
2. Xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế chính
sách mới. Cụ thể:
Để tiếp tục xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL trong giai đoạn hiện nay, ngoài những chế độ
chính sách đã và đang thực hiện, cần thiết phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
một số chính sách địa phương đối với đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
+ Đối với các đối tượng xếp loại
chuyên môn yếu kém hoặc sức khỏe yếu không thể giảng dạy được nhưng không thể bố
trí công tác khác, có tuổi đời dưới 50 tuổi đối với nữ và dưới 55 tuổi đối với
nam, chưa thuộc diện tinh giản biên chế theo NĐ 132 trong các năm 2007, 2008,
2009, 2010 (tuổi thiếu tối đa là 3 năm - tính đến hết năm 2010) thì giải quyết
theo hướng: Cho nghỉ công tác hưởng 100% lương cơ bản (không có phụ cấp đứng
lớp), thời gian hưởng không quá 12 tháng. Sau đó hưởng 75% lương cơ bản cho đến
khi đủ tuổi để giải quyết chế độ theo quy định tại NĐ 132.
+ Chế độ đối với GVMN: tiếp tục
điều chỉnh theo QĐ 2480/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh cho
phù hợp tình hình mới.
+ Chế độ học tập và nâng chuẩn
thực hiện theo QĐ 746/QĐ-UB.
+ Xây dựng cơ chế tổ chức, quản lý và khuyến
khích giáo viên tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực
giảng dạy như: Khen thưởng, xếp loại các danh hiệu thi đua. Khen thưởng kịp thời
cho những giáo viên có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học tập nâng cao
trình độ, nghiệp vụ chuyên môn và bồi dưỡng học sinh.
+ Thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo mới giáo
viên theo chế độ cử tuyển đối với các xã thuộc vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn và những xã chưa có hoặc có ít giáo viên là người địa phương ở miền núi.
+ Để giải quyết tình trạng thiếu giáo viên và những
trường có quy mô nhỏ không đủ lớp để bố trí 1 GV/lớp, nhất là GV các bộ môn đặc
thù, phải điều chuyển giáo viên dạy liên trường và những trường ở các xã vùng
xa, vùng khó khăn của miền xuôi cần có cơ chế chính sách dạy liên trường. Thực
hiện cơ chế biệt phải có thời hạn và luân chuyển giáo viên giữa các trường
trong một huyện để tạo ra sự cân đối, đồng bộ của đội ngũ trong các nhà trường.
Nghiên cứu thí điểm xây dựng mô hình trường THCS liên xã hoặc trường phổ thông
2 cấp học (Tiểu học và THCS) đối với những địa phương có số lượng học sinh Tiểu
học, THCS ít (không đủ số lớp để xếp hạng trường)
+ Tiếp tục thực hiện chế độ hỗ trợ kinh phí đào
tạo cho giáo viên đi học trên chuẩn, ngân sách chi trả toàn bộ kinh phí cho các
lớp bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ cho các
loại hình trong hè, trong năm học, bồi dưỡng dạy kiêm môn của giáo viên.
1. Kinh phí
thực hiện Đề án:
- Trích từ ngân sách nhà nước bố
trí trong chương trình mục tiêu và dự toán chi thường xuyên hàng năm cho ngành
Giáo dục và Đào tạo
- Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
2. Tổ chức thực
hiện:
2.1 Sở Giáo dục và Đào tạo:
Giao Sở GD-ĐT thống nhất quản
lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhà giáo và CBQL giáo dục.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, các sở, ban ngành liên quan, các huyện, thị, thành phố cụ thể hóa nội dung
Đề án này thành các chương trình, dự án với các mục tiêu, nội dung, giải pháp,
lộ trình thực hiện hàng năm phù hợp; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện Đề án, quy định chế độ theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết
quả thực hiện đề án, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan:
+ Cân đối và phân bổ chỉ tiêu hàng
năm về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cho các cơ quan,
các huyện, thị xã, thành phố.
+ Kiến nghị về định mức đầu tư
ngân sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học đáp ứng nội dung, yêu cầu
triển khai các chương trình đổi mới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
+ Lập dự toán kinh phí để triển
khai theo kế hoạch hàng năm của Đề án.
+ Huy động các nguồn lực, nguồn
tài trợ phục vụ việc thực hiện Đề án.
2.2 Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ban ngành có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố cụ
thể hóa nội dung Đề án liên quan đến lĩnh vực dạy nghề thành các chương trình,
kế hoạch để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
2.3 Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và các cơ quan có
liên quan tổng hợp kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, chỉ tiêu đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo, CBQL giáo dục hàng năm để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2.4 Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan:
- Lập dự toán, kế hoạch ngân
sách hàng năm để phân bổ vốn thực hiện các nhiệm vụ của Giáo dục - Đào tạo và
giải quyết việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBQL GV từ năm 2007 đến năm 2010.
- Bổ sung, điều chỉnh các tiêu
chuẩn, định mức tài chính để bảo đảm thực hiện nội dung của đề án.
2.5 Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách về tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, công chức ngành
giáo dục.
2.6 Các cơ sở giáo dục và dạy
nghề:
Có trách nhiệm cụ thể hóa các nội
dung của Đề án này thành các chương trình, kế hoạch để chỉ đạo, thực hiện trong
phạm vi, đối tượng quản lý của đơn vị; phối hợp với các cơ quan có liên quan ở
tỉnh và địa phương, các cơ sở giáo dục và dạy nghề khác triển khai, thực hiện
các nội dung của Đề án.
2.7 UBND các huyện, thị, thành
phố:
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nội
dung, giải pháp của Đề án này thành các chương trình, kế hoạch để chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện nội dung Đề án theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ
đã quy định; định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành và địa phương có liên quan để triển khai thực hiện Đề án theo sự chỉ đạo,
điều hành chung, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, kịp thời, phù hợp với kế hoạch,
yêu cầu của tỉnh./.