ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3631/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 08
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH ĐỒNG
NAI THỜI KỲ 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 24/11/2006;
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ
2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày
21/7/2005 của HĐND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3730/QĐ-UBND ngày
28/10/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 63/TTr-SLĐTBXH ngày 05/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển dạy nghề
tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan triển khai thực hiện các nội dung Chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Thông tin và Truyền thông và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Chánh, PVP.UBND tỉnh (VX);
- Lưu: VT, VX, TTCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Trí
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3631/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ
2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005
của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3730/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh giai đoạn 2011 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động
thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020 như
sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Phát triển mạng lưới cơ sở
dạy nghề
Tính đến cuối năm 2010, số đơn vị dạy nghề hoạt động
trên địa bàn tỉnh là 76 đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có nhiều
cơ hội lựa chọn đơn vị để đăng ký học nghề, nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp,
cụ thể:
Stt
|
Loại hình
|
Số lượng theo
năm
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Công lập
|
25
|
25
|
25
|
22
|
25
|
25
|
2
|
Ngoài công lập
|
44
|
48
|
53
|
44
|
50
|
51
|
|
Tổng cộng
|
69
|
73
|
78
|
66
|
75
|
76
|
2. Tuyển mới
Trong 05 năm (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh có
278.382 người được tuyển mới đào tạo nghề, trong đó học nghề dài hạn (trung cấp
nghề, cao đẳng nghề) là 55.316 người, học nghề ngắn hạn (sơ cấp nghề) là
225.066 người, cụ thể:
Năm
|
Tuyển mới (người)
|
Trong đó (người)
|
CĐN, TCN CNKT
|
SCN
|
2006
|
53.000
|
9.908
|
43.092
|
2007
|
54.200
|
10.500
|
43.700
|
2008
|
59.382
|
12.508
|
46.874
|
2009
|
55.900
|
10.200
|
45.700
|
2010
|
61.000
|
14.000
|
47.000
|
Cộng
|
278.382
|
55.316
|
225.066
|
3. Kết quả tốt nghiệp
Trong 5 năm (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh có
241.172 người tốt nghiệp các khoá đào tạo nghề, trong đó: dài hạn (cao đẳng,
trung cấp nghề) 26.753 người và ngắn hạn (sơ cấp nghề) 214.419 người, cụ thể:
Năm
|
Tốt nghiệp (người)
|
Trong đó (người)
|
CĐN, TCN (dài hạn)
|
SCN (ngắn hạn)
|
2006
|
41.540
|
7.360
|
34.180
|
2007
|
47.519
|
4.181
|
43.338
|
2008
|
49.246
|
3.764
|
45.482
|
2009
|
51.653
|
6.353
|
45.300
|
2010
|
51.214
|
5.095
|
46.119
|
Cộng
|
241.172
|
26.753
|
214.419
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh i
năm 2006 là 34%, năm 2007 là 36%, năm 2008 là 37,68%, năm 2009 là 39,09%, năm
2010 là 42,66% (so với kế hoạch là 40%, vượt mục tiêu giai đoạn 2005 - 2010 đề
ra).
4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề trên
địa bàn tỉnh
Số lượng giáo viên thống kê 05 năm (2006 - 2010):
Stt
|
Giáo viên
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
1
|
Cơ hữu và hợp đồng dài hạn
|
568
|
872
|
1.168
|
1.426
|
1364
|
2
|
Sau đại học
|
54
|
93
|
236
|
316
|
325
|
3
|
Đại học, cao đẳng, trung cấp và thợ bậc cao
|
991
|
1.462
|
2.027
|
2.253
|
2119
|
|
Cộng (2+3)
|
1045
|
1.555
|
2.263
|
2.569
|
2.444
|
5. Kinh phí thực hiện hàng năm
Đơn vị tính: Triệu
đồng
|
Năm 2006
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Kinh phí Trung ương
|
4.600
|
8.700
|
9.350
|
10.170
|
17.570
|
Kinh phí địa phương
|
14.396
|
40.225
|
41.184
|
45.550
|
48.337
|
Kinh phí xã hội hóa
|
5.698
|
14.677
|
15.160
|
16.716
|
19.772
|
Cộng
|
24.694
|
63.602
|
65.694
|
72.436
|
85.679
|
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
a) Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh đã tạo điều kiện cho học sinh học nghề được thụ hưởng các chính sách
cụ thể về đào tạo nghề, từng bước tiếp cận với khoa học công nghệ, tiếp cận một
số nghề khu vực ASEAN và thế giới.
b) Công tác xã hội hoá dạy nghề được nhân dân tích
cực tham gia, số cơ sở dạy nghề dân lập, tư thục phát triển và được mở rộng,
nâng cấp thường xuyên, đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 34% năm 2006
lên 42,66% năm 2010, từ đó đã góp phần cung ứng nguồn nhân lực kỹ thuật, đáp ứng
yêu cầu của các doanh nghiệp và hình thành chuyển đổi cơ cấu các thành phần
kinh tế nhất là ở khu vực nông thôn.
c) Các đối tượng chính sách, dân tộc thiểu số, bộ đội
xuất ngũ, người khuyết tật, lao động nông thôn, hộ nghèo…được nhà nước hỗ trợ học
nghề đã từng bước ổn định việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Sự phát triển về chất lượng của đội ngũ cán bộ,
giáo viên dạy nghề đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại cơ
sở. Đây cũng là điều kiện cơ bản để đơn vị dạy nghề nâng chuẩn chất lượng đào tạo
và có học sinh, sinh viên tham gia dự thi tay nghề giỏi của tỉnh theo định kỳ,
tham gia thi tay nghề Quốc gia, khu vực và Quốc tế, góp phần cung cấp thêm các
địa chỉ đào tạo tin cậy cho doanh nghiệp và học sinh lựa chọn học nghề.
2. Khó khăn
a) Công tác đào tạo nghề chưa đáp ứng đủ theo nhu cầu
thực tế, nhất là các ngành, nghề đòi hỏi kỹ năng cao.
b) Chế độ ưu đãi và thu hút học sinh tham gia đào tạo
nghề chưa thoả đáng, còn nhiều bất cập.
c) Đội ngũ giáo viên dạy nghề chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển dạy nghề cả về số lượng và chất lượng.
d) Phần lớn các đơn vị dạy nghề trong giai đoạn
2006-2010 đang phát triển, điều chỉnh chương trình dạy nghề 03 cấp trình độ
theo Luật Dạy nghề nên cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên còn
thiếu so với việc đáp ứng được yêu cầu đào tạo lại, đặt hàng đào tạo nghề cho
lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp.
đ) Chưa có cơ chế, chính sách cụ thể để doanh nghiệp
phối hợp với các đơn vị dạy nghề trong hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo lại, xây dựng
hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo, hỗ trợ học sinh thực hành thực tập tại
doanh nghiệp.
e) Định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh tốt
nghiệp THCS và THPT đăng ký học nghề chưa đồng bộ và chưa thay đổi nhận thức
“Con đường vào đại học là con đường duy nhất”.
Phần II
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TỈNH ĐỒNG NAI THỜI KỲ 2011 - 2020
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đổi mới cơ bản, mạnh mẽ về quản lý dạy nghề để tạo
ra động lực phát triển dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phù hợp với
nhu cầu sử dụng lao động hiện nay và hội nhập quốc tế.
b) Nâng cao chất lượng và phát triển quy mô dạy nghề:
Vừa phổ cập nghề cho người lao động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các
ngành, nghề sử dụng nhân lực có kỹ năng tay nghề cao.
c) Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát
triển dạy nghề, tập trung xây dựng các trường nghề chất lượng cao, trong đó ưu
tiên các trường đạt cấp độ quốc tế; các nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực
và quốc tế.
2. Yêu cầu
a) Phát triển dạy nghề là việc cấp bách hiện nay,
đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các cơ sở dạy nghề,
cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề đáp ứng theo
nhu cầu của thị trường, nhằm tạo việc làm cho người lao động, góp phần ổn định
thị trường lao động, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo
an sinh xã hội.
b) Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân về chủ trương xây dựng Chiến lược phát triển dạy nghề nhằm
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
c) Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số
630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát
triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020” phải gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và lồng ghép với các kế hoạch, đề án,
dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DẠY
NGHỀ THỜI KỲ 2011 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
a) Từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
dạy nghề cơ bản phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả về số lượng,
chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo, gắn với mục tiêu cung cấp nhân lực
phù hợp với các giải pháp kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo của một số nghề đạt
trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội
ngũ lao động lành nghề, phổ cập nghề cho người lao động, góp phần thực hiện
chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an
sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2011 - 2015
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%
(trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm 20%).
- Đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề
khoảng 60.000 người, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên khoảng 250.000 người,
trong đó có 50.000 người được hỗ trợ đào tạo nghề theo đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020. Phấn đấu đến cuối năm 2015, công nhân lao động
tại các khu công nghiệp đã qua đào tạo nghề đạt 85%.
- Đến năm 2015 có 90 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh:
06 trường cao đẳng nghề, 12 trường trung cấp nghề và 72 trung tâm dạy nghề và
các cơ sở khác có dạy nghề. Trong đó, phấn đấu có 02 trường đạt chuẩn quốc tế,
01 trường đạt chuẩn khu vực và 02 trường đạt chuẩn quốc gia của một số nghề trọng
điểm trên địa bàn tỉnh.
- Đến cuối năm 2015, có 2.500 giáo viên dạy
nghề, trong đó dạy cao đẳng nghề 500 người, trung cấp nghề 1.000 người, dạy sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng (không bao gồm người dạy nghề) là 1.000 người.
Thực hiện nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề: Khoảng 85% giáo viên có trình độ
cao đẳng, đại học, 15% có trình độ sau đại học.
- Đến năm 2015, 100% giáo viên dạy các nghề trọng
điểm cấp độ khu vực và quốc tế đạt chuẩn kỹ năng nghề và năng lực sư phạm của
các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và các nước phát triển trên thế giới.
100% giáo viên còn lại đạt chuẩn về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề và nghiệp vụ
sư phạm nghề.
- Phấn đấu đến năm 2015, có ít nhất 25% học sinh
sau tốt nghiệp trung học cơ sở có nhu cầu học nghề được tiếp nhận vào các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; 30% lao động phổ thông trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất được đào tạo, bồi dưỡng nghề; 70% lao động học nghề theo đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020 chuyển đổi nghề nghiệp sang làm việc trong
lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về dạy nghề, phấn đấu
huy động ít nhất 35% tổng mức đầu tư cho công tác dạy nghề từ nguồn xã hội hóa
so với nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động,
gắn kết giữa đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
b) Giai đoạn 2016 - 2020
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 60%
(trong đó trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề chiếm 25%).
- Đào tạo mới trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề
khoảng 95.000 người (trong đó 10% đạt cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế),
sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 280.000 người, trong đó có 65.000
người được hỗ trợ đào tạo nghề theo Đề án 1956. Phấn đấu đến cuối năm 2020,
công nhân lao động tại các khu công nghiệp đã qua đào tạo nghề đạt 95%.
- Đến năm 2020 có 110 cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh:
10 trường cao đẳng nghề, 18 trường trung cấp nghề và 82 trung tâm dạy nghề và
các cơ sở khác có dạy nghề. Trong đó, phấn đấu có 03 trường đạt chuẩn quốc tế,
01 trường đạt chuẩn khu vực và 05 trường đạt chuẩn quốc gia của một số nghề trọng
điểm trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2020 có 4.000 giáo viên dạy nghề, trong
đó dạy cao đẳng nghề 1.000 người, trung cấp nghề 1.500 người, dạy sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 3 tháng (không bao gồm người dạy nghề) là 1.500 người. Phấn đấu
đến cuối năm 2020 có 80% giáo viên dạy nghề có trình độ cao đẳng, đại học; 20%
giáo viên có trình độ sau đại học.
- Phấn đấu đến năm 2020, ít nhất 30% học sinh sau tốt
nghiệp trung học cơ sở có nhu cầu học nghề được tiếp nhận vào các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp; 95% lao động phổ thông trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất được
đào tạo, bồi dưỡng nghề; 80% lao động học nghề theo đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 chuyển đổi nghề nghiệp sang làm việc trong lĩnh vực
dịch vụ và sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về dạy nghề, phấn đấu
huy động ít nhất 45% tổng mức đầu tư cho công tác dạy nghề từ nguồn xã hội hóa
so với nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư.
- Duy trì và phát triển hệ thống thị trường lao động,
gắn kết giữa dạy nghề và giải quyết việc làm.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DẠY NGHỀ
Để đạt được các mục tiêu của Chương trình hành động
chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:
1. Đổi mới quản lý nhà nước về
dạy nghề
a) Rà soát bổ sung để hoàn thiện chế độ ưu đãi,
khuyến khích dạy, học nghề:
- Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút giáo viên
dạy nghề.
- Thực hiện thu học phí phân biệt theo nghề và
trình độ đào tạo; thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo cho các cơ sở dạy nghề,
không phân biệt hình thức sở hữu; trong đó đặc biệt ưu tiên cho đặt hàng đào tạo
đối với lao động chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và
lao động phổ thông học nghề để nâng cao chất lượng lao động.
- Bổ sung một số chế độ ưu đãi, khuyến khích nhằm
thu hút nguồn lực trong và ngoài tỉnh để phát triển dạy nghề (đối với người lao
động qua đào tạo nghề, đào tạo liên thông, hỗ trợ người học nghề, ưu tiên đối
tượng chính sách, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và những người thuộc
nhóm “Yếu thế” khác; hỗ trợ, miễn giảm học phí đối với một số nghề đặc thù, nghề
xã hội có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh vào học nghề).
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ phù hợp
trình độ nghề đào tạo.
b) Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về dạy nghề
theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với trách nhiệm và
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân. Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan
quản lý nhà nước về dạy nghề cấp tỉnh và cấp huyện.
c) Có cơ chế để cơ sở dạy nghề là một chủ thể độc lập,
tự chủ; người đứng đầu cơ sở dạy nghề phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
và phải được đào tạo về quản lý dạy nghề.
d) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
nghề và quản lý dạy nghề; xây dựng cơ sở dữ liệu về dạy nghề.
đ) Thực hiện liên thông trong đào tạo và phân luồng
mạnh mẽ vào dạy nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học nghề được học
liên thông lên các cấp học cao hơn; tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò
của giáo dục nghề nghiệp nhằm làm thay đổi nhận thức của phụ huynh và học sinh
về giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ kinh phí cho những cơ sở đào tạo tuyển học sinh
sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề.
e) Hình thành Quỹ hỗ trợ học nghề theo quy định của
Luật Dạy nghề sau khi có hướng dẫn của liên Bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính theo hướng xã hội hóa với vốn ban đầu từ
ngân sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn khác để phát triển dạy
nghề.
g) Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề có các ngành,
nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế; ưu tiên thành lập mới cơ sở dạy nghề
ngoài công lập; khuyến khích hợp tác và thành lập các cơ sở dạy nghề có vốn đầu
tư nước ngoài. Có các cơ sở dạy nghề chuyên biệt đối với người khuyết tật, dạy
nghề đối với người dân tộc thiểu số.
h) Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn lực cho phát
triển dạy nghề bao gồm, nhà nước, doanh nghiệp, người học, các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, trong đó nguồn ngân sách nhà nước là quan trọng. Nhà nước có
chính sách hỗ trợ về vốn, đất đai, thuế đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
2. Phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề
a) Có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các
nghề trọng điểm cấp độ quốc gia về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề. Từ
nay đến năm 2015, 100% giáo viên dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia phải đạt
chuẩn theo quy định.
b) Có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các
nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế về kỹ năng nghề và năng lực sư phạm của
các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và các nước phát triển trên thế giới. Từ
nay đến năm 2015 100% số giáo viên này phải đạt chuẩn của các nước tương ứng.
c) Nhà nước bảo đảm việc đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên dạy nghề (trong và ngoài nước) theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng,
đạt về chất lượng; có cơ cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo. Huy động các
nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao, nông
dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
d) Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Xây dựng
nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề; hình thành đội
ngũ cán bộ quản lý dạy nghề có tính chuyên nghiệp.
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để hình
thành Viện đào tạo Công nghệ thực hành miền Nam trên cơ sở nâng cấp Trường Cao
đẳng nghề Lilama 2 với mục tiêu đào tạo kỹ sư thực hành và cao đẳng theo chuẩn
quốc tế, nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Đồng Nai thành Đại học Kỹ thuật để đào tạo
kỹ sư thực hành.
3. Tiếp nhận khung trình độ
nghề quốc gia, khu vực và quốc tế
a) Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện các
khung trình độ nghề quốc gia, các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các
nghề phổ biến do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Tiếp nhận và triển khai thực hiện bộ tiêu chuẩn
kỹ năng nghề của các nghề được đầu tư trọng điểm ở các cấp độ khu vực và quốc tế
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển giao.
c) Dựa trên khung chương trình đào tạo của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành, các cơ sở dạy nghề xây dựng các chương trình
phù hợp với ngành nghề đào tạo.
4. Phát triển chương trình,
giáo trình
a) Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, tiếp nhận,
cải tiến, cập nhật và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề trên cơ sở tiêu
chuẩn nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp
nhận và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề của các nước tiên tiến trong
khu vực ASEAN và quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển giao.
c) Chương trình, giáo trình của các nghề khác do cơ
sở dạy nghề xây dựng, trên cơ sở khung chương trình hoặc tiêu chuẩn kỹ năng nghề
quốc gia.
d) Định kỳ hàng năm, tổ chức hội thảo mời các
chuyên gia, các nhà sử dụng lao động đánh giá tính thực tiễn của chương trình dạy
nghề, trên cơ sở đó có những đề xuất điều chỉnh chương trình cho phù hợp với
nhu cầu sử dụng lao động.
đ) Chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động
nông thôn: Tiếp tục hướng dẫn các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông
thôn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với đối tượng, phù hợp
ngành nghề và nhu cầu công việc tại địa phương; xây dựng chương trình, giáo
trình kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn học nghề.
5. Tăng cường cơ sở vật chất
và thiết bị dạy nghề
a) Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, các trường
có nghề trọng điểm xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề trên cơ sở chương trình
khung do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp
nhận và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề của các
nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chuyển giao.
c) Đối với các nghề không thuộc danh mục các nghề
trọng điểm, các trường xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy
nghề tối thiểu.
d) Các cơ sở dạy nghề phải đảm bảo đầu tư cơ sở vật
chất và thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo.
đ) Các cơ sở dạy nghề xây dựng danh mục thiết bị dạy
nghề trình độ sơ cấp và bộ học liệu để đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6. Kiểm định chất lượng dạy nghề
a) Các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm đảm bảo chất
lượng dạy nghề trong phạm vi quản lý.
b) Thực hiện kiểm định cơ sở dạy nghề và kiểm định
chương trình. Các cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng dạy nghề;
đảm bảo chuẩn hóa “Đầu vào”, “Đầu ra”; tự kiểm định chất lượng dạy nghề và chịu
sự đánh giá định kỳ của các cơ quan kiểm định chất lượng dạy nghề.
7. Gắn kết giữa dạy nghề với thị
trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp
a) Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với
thị trường lao động ở tất cả các cấp (tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo cho các hoạt
động của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc
làm.
b) Các doanh nghiệp có trách nhiệm đóng góp vào quỹ
hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động đào tạo nghề
(xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh mục nghề, xây dựng chương
trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của học sinh học nghề…), thực hiện
chính sách đào tạo chuyển đổi, lao động phổ thông được bồi dưỡng, học tập đảm bảo
kỹ năng nghề của người lao động trong doanh nghiệp của mình (tự tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng cho lao động của doanh nghiệp; phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng
đào tạo, đặt hàng đào tạo).
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về
nhu cầu việc làm (số lượng cần tuyển dụng theo nghề và trình độ đào tạo, yêu cầu
về thể lực, năng lực khác…) và các chế độ cho người lao động (tiền lương, môi
trường và điều kiện làm việc, phúc lợi…) cho các cơ sở dạy nghề; đồng thời thường
xuyên có thông tin phản hồi cho cơ sở dạy nghề mức độ hài lòng đối với “Sản phẩm”
đào tạo của cơ sở dạy nghề.
d) Cơ sở dạy nghề phải có bộ phận theo dõi, thu thập
thông tin về học sinh học nghề sau khi tốt nghiệp, tiếp nhận các thông tin từ
phía doanh nghiệp, trên cơ sở đó có sự điều chỉnh để thích ứng với nhu cầu của
doanh nghiệp.
đ) Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động
để gắn kết đào tạo và sử dụng lao động.
8. Nâng cao nhận thức về phát
triển dạy nghề
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân nhận
thức rõ về vai trò, vị trí của dạy nghề trong phát triển nguồn nhân lực và chiến
lược, quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh thời kỳ 2011 - 2020, về các chính
sách, dự án, chương trình của Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm.
b) Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hội nghề nghiệp
quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề giai đoạn
2011 - 2020 và tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp đoàn viên, hội viên của tổ chức
mình thực hiện, đồng thời góp phần làm thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề.
c) Tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp trong
nhà trường; hình thành các bộ phận chuyên trách làm công tác tư vấn, hướng nghiệp
cho người học nghề.
9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
dạy nghề
a) Tăng cường hợp tác quốc tế về dạy nghề, lựa chọn
các đối tác trong lĩnh vực dạy nghề là những nước thành công trong phát triển dạy
nghề trong khu vực ASEAN và châu Á (Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản…), EU (Cộng
hòa Liên bang Đức, Vương quốc Anh…) và Bắc Mỹ để đào tạo đạt chuẩn khu vực và
quốc tế.
b) Khuyến khích các cơ sở dạy nghề trong tỉnh mở rộng
hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
c) Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu
tư, các doanh nghiệp nước ngoài phát triển cơ sở dạy nghề chất lượng cao, hợp
tác đào tạo nghề tại tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ cấu kinh phí
a) Nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh.
b) Nguồn xã hội hóa.
c) Các nguồn khác:
- Nguồn kinh phí từ việc thu học phí của học sinh,
sinh viên.
- Các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức phi Chính phủ và
các chương trình liên kết, hợp tác đào tạo trong và ngoài nước.
2. Dự toán kế hoạch kinh phí
Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
tài chính gắn với mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo, tổng hợp trong kế hoạch tài chính
hàng năm trình HĐND tỉnh (phụ lục chi tiết đính kèm).
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Stt
|
Kinh phí
|
Giai đoạn 2011
- 2015
|
Giai đoạn 2016
- 2020
|
Ghi chú
|
1
|
Kinh phí Trung ương
|
110.000
|
125.000
|
35% , 40% của tổng
kinh phí Trung ương và địa phương
|
2
|
Kinh phí địa phương
|
466.050
|
616.000
|
3
|
Kinh phí xã hội hóa
|
201.618 (35%)
|
296.400 (40%)
|
|
Tổng cộng
|
777.668
|
1.037.400
|
1.815.068
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ Chương trình
hành động này xây dựng lộ trình thực hiện các giải pháp cụ thể theo kế hoạch từng
năm, 05 năm. Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ, dự toán nguồn kinh phí lồng ghép thực
hiện các mục tiêu của Chương trình hành động đảm bảo đạt kết quả.
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ chức triển khai Chương
trình hành động trên địa bàn tỉnh.
b) Đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch liên
quan do sở, ban, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hàng năm về dạy nghề và giải quyết việc làm phù hợp với Chương
trình hành động.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các doanh
nghiệp tổ chức dự báo nhu cầu nhân lực; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực
hiện đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo liên thông và phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở vào học nghề.
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy
nghề đến năm 2020 theo mục tiêu đã đề ra (chú trọng các cơ sở dạy nghề cho người
dân tộc thiểu số và người khuyết tật; các nghề trọng điểm); tổ chức thực hiện đề
án xây dựng các trường nghề trọng điểm đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội phê duyệt.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp
tình hình thực hiện Chương trình hành động, đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát
triển và nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định hiện hành để thực
hiện chương trình.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức dự báo nhu cầu lao động hàng năm
theo từng lĩnh vực nghề nghiệp.
c) Trong công tác xúc tiến đầu tư, quan tâm vận động
các cá nhân, tổ chức đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành bố trí nguồn ngân sách địa phương thực hiện
kế hoạch hàng năm, hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí và thanh quyết toán
theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội vụ: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban ngành có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng giáo viên dạy nghề của các trường
để đáp ứng theo nhu cầu của Chương trình hành động.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây
dựng các chính sách hướng nghiệp trong các trường phổ thông nhằm định hướng cho
học sinh về việc chọn nghề.
b) Có trách nhiệm tuyên truyền các chính sách liên
quan đến học nghề và giải quyết việc làm cho học sinh giúp các em có nhận thức
đúng đắn về học nghề.
c) Thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở;
tham mưu xây dựng cơ chế liên thông giữa dạy nghề với các bậc học khác trong hệ
thống giáo dục.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
b) Tham gia theo dõi, giám sát công tác đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền
để đưa thông tin về các chính sách dạy nghề đến tận người dân, góp phần cho việc
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
8. Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội xây dựng kế hoạch quảng bá rộng rãi về Chương trình hành động chiến
lược dạy nghề và các chính sách liên quan đến học nghề và giải quyết việc làm.
b) Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và
nâng cao chất lượng tuyên truyền về học nghề, giải quyết việc làm trong các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục, tiểu phẩm...
9. Ban Quản lý các khu công
nghiệp
a) Theo dõi, giám sát tình hình lao động trong các
khu công nghiệp; dự báo nhu cầu lao động, cơ cấu ngành nghề.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các doanh nghiệp tổ chức đánh giá chất lượng lao động, thực hiện tư vấn đặt
hàng đào tạo và đào tạo lại lao động trong các khu công nghiệp.
10. UBND các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động
chiến lược phát triển dạy nghề tại địa phương, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế của địa phương.
b) Thực hiện quy hoạch, dành quỹ đất cho việc phát
triển mở rộng, thành lập mới các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trên cơ sở
mạng lưới quy hoạch của tỉnh. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đối với
cơ sở công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện Chiến
lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020.
c) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động
dạy nghề các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho đối
tượng ưu tiên trong việc học nghề.
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh.
11. Các cơ sở dạy nghề trên địa
bàn tỉnh
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
tổ chức triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược phát triển dạy
nghề giai đoạn 2011 - 2020; tổ chức cho tất cả giáo viên, cán bộ quản lý nghiên
cứu Chương trình hành động chiến lược này để xây dựng kế hoạch hành động phù hợp
với đơn vị mình.
b) Theo dõi và cập nhật thường xuyên các chương
trình, giáo trình dạy nghề, phối hợp với doanh nghiệp lồng ghép các chương
trình, mô đun đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp.
c) Xây dựng, định hướng, phát triển, mở rộng cơ sở
dạy nghề hàng năm về quy mô, số lượng, chất lượng.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện chiến
lược phát triển dạy nghề tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2011 - 2020. Căn cứ vào nội dung
Chương trình đã đề ra, các cơ quan có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung chủ động gửi ý kiến đề
xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.