ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 361/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
29 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công đoàn ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ
lao động;
Căn cứ Quyết định số
416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển
quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Lao độ ng - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông
tin và Truyền thông, Xây dựng, Văn hóa và Thể thao; Giám đốc Công an tỉnh; Giám
đốc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành p hố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Liên minh hợp tác xã tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Công báo tỉnh:
- Lưu VT, VP6.
PD_VP 6_20.QĐLĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
ĐỀ ÁN
“PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN
NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số: 361/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Phần 1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Ngày 03 tháng 9 năm 2019, Ban
Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong tình hình mới
(Chỉ thị số 37-CT/TW).
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình
ban hành Kế hoạch số 176-KH/TU ngày 22 tháng 10 năm 2019 về việc thực hiện Chỉ
thị số 37-CT/TW trên địa bàn tỉnh.
Sau 33 năm tái lập tỉnh, Ninh
Bình đã có bước phát triển vượt bậc và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực và trở
thành cực tăng trưởng kinh tế của cả nước, vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh
phía Bắc; trong đó, đặc biệt là quy mô sản xuất công nghiệp, kim ngạch thương mại
và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng nhu cầu phát triển đó, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút lượng lớn lao động đến từ các địa phương
trong và ngoài tỉnh.
Để tiếp tục khơi thông các nguồn
lực phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh; Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cấp,
các ngành của tỉnh đã quan tâm, triển khai nhiều giải pháp nhằm xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất
định: nhận thức của các cấp, các ngành và của người lao động, người sử dụng lao
động về quan hệ lao động từng bước được nâng lên; số lượng các cuộc đình công
trên địa bàn trong thời gian gần đây có xu hướng giảm; quan hệ lao động tập thể
duy trì được sự ổn định nhất định; đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động từng bước được cải thiện. Những kết quả này góp phần vào quá trình công
nghiệp hóa và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, tình hình quan hệ
lao động trên địa bàn tỉnh còn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp: vai trò đại diện,
bảo vệ quyền lợi người lao động của tổ chức công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động
còn nhiều hạn chế; thực hiện quy định về đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở đạt hiệu quả chưa cao; thỏa ước lao động tập thể chưa thực sự là kết quả
của quá trình thương lượng; lao động trong một số doanh nghiệp không ổn định;
đình công không đúng quy định của pháp luật còn diễn ra; các thiết chế giải quyết
tranh chấp lao động như hòa giải viên lao động, trọng tài lao động cơ bản chưa
thể phát huy trong thực tiễn, nhất là đối với tranh chấp lao động tập thể. Những
hạn chế này ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư, an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thực tế này đòi hỏi Ninh Bình cần
có một kế hoạch tổng thể, bền vững với những giải pháp mang tính đồng bộ có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng nhằm thúc đẩy phát triển quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong bối cảnh mới. Vì vậy, UBND tỉnh phê
duyệt Đề án: “Phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến
năm 2030”.
II. CĂN CỨ,
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Công đoàn ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Quyết định số 416/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong
tình hình mới.
III. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Mục đích
Đề án nhằm cụ thể hóa các quan
điểm chỉ đạo tại Chị thị số 37-CT/TW để đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
mang tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế trong tình hình mới để phát
huy tối đa năng lực và sự phối kết hợp giữa các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ
quan, tổ chức trong xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về lao động, hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn, tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
trong quan hệ lao động; thúc đẩy các hoạt động đối thoại, thương lương tập thể,
giải quyết tốt tranh chấp lao động và đình công; bảo đảm thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
Đánh giá đầy đủ, chính xác,
khách quan thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với quan hệ lao động trên địa
bàn tỉnh đến năm 2030.
Các nhiệm vụ, giải pháp phải đặt
trên cơ sở thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các Nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ương, Chỉ thị của Ban Bí thư và Bộ luật Lao động năm 2019; phát huy đúng
và đủ vai trò của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quản lý, hỗ trợ quan hệ
lao động, trung gian, hòa giải, trọng tài và xử lý các tranh chấp lao động,
đình công.
3. Đối tượng áp dụng
Người lao động, các cấp công
đoàn và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, người sử dụng lao động trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Cơ quan quản lý nhà nước về
quan hệ lao động cấp tỉnh, cấp huyện. Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng
tài lao động tỉnh.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện nội dung Đề án.
4. Phạm vi điều chỉnh
Quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động,
đối thoại, thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể và giải quyết
tranh chấp lao động, đình công tại các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Phần 2
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về
phát triển kinh tế
Năm 2023, tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực và toàn diện, cơ bản đạt
được mục tiêu tổng quát đề ra: Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,27%, trong đó, khu
vực nông - lâm - thủy sản tăng 2,86%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng
2,95%, khu vực dịch vụ tăng 13,23%; GRDP bình quân đầu người đạt trên 88 triệu
đồng; thu ngân sách năm 2023 đạt trên 16.400 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt
trên 3.100 triệu USD.
2. Về đầu
tư và phát triển doanh nghiệp
Tỉnh xác định thu hút đầu tư
đóng vai trò quan trọng, là nguồn lực then chốt, thúc đẩy doanh nghiệp đồng
hành trong phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế tư nhân trở thành động lực quan
trọng của nền kinh tế, trong đó kinh tế có vốn FDI là một bộ phận không tách rời.
Tính đến cuối năm 2023, toàn tỉnh có 05 khu công nghiệp và 15 cụm công nghiệp
đã đi vào hoạt động với 182 doanh nghiệp; trong đó có 71 doanh nghiệp FDI, với
tổng số vốn đầu tư chiếm đa số. Lũy kế đến hết năm 2023, tỉnh Ninh Bình đã cấp
đăng ký đầu tư cho 101 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký sau
điều chỉnh và góp vốn mua, mua cổ phần, phần vốn góp đạt hơn
1,7 tỷ USD. Các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực lắp ráp ô tô, điện tử chiếm tỷ trọng lớn. Nhiều doanh nghiệp
nằm trong chuỗi cung ứng của các nhãn hàng lớn là ô tô Hyundai Thành Công, điện
tử MC Nex, Thép Kyoei. Với cơ chế chính sách thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tỉnh
Ninh Bình tiếp tục thu hút được nhiều nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ có nền sản xuất công nghiệp tiên tiến, hiện đại như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
EU,…
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ
của các doanh nghiệp FDI ở Ninh Bình đã và đang mang lại nhiều đóng góp quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo nhiều việc làm, thu nhập cho
người lao động. Tuy nhiên, cũng chính từ sự phát triển đó đã nảy sinh nhiều vấn
đề phức tạp trong quan hệ lao động. Những bức xúc, vướng mắc giữa người sử dụng
lao động là người nước ngoài và người lao động Việt Nam phát sinh ngày càng nhiều;
đặc biệt, đa số các vấn đề về quan hệ lao động như đình công và tranh chấp lao
động đều xảy ra tại các doanh nghiệp FDI, trong các khu công nghiệp. Với chủ
trương tiếp tục thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh, tình hình quan
hệ lao động tại các doanh nghiệp FDI dự báo sẽ là một điểm nóng trong thời gian
tới. Đây được coi là một đặc trưng của quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình, cần được quan tâm điều chỉnh, hỗ trợ.
3. Về lao
động, việc làm
Tính đến cuối năm 2023, toàn tỉnh
có trên 3.600 doanh nghiệp, với tổng số lao động trên 160 nghìn người, trong
đó: số lao động làm việc cho doanh nghiệp FDI là trên 75 nghìn người; doanh
nghiệp ngoài nhà nước có trên 79 nghìn lao động. Riêng 5 khu công nghiệp có 74
doanh nghiệp, với số lao động làm việc là trên 37 nghìn người.
Theo số liệu tổng hợp đến năm
2023: thu nhập bình quân của người lao động trên địa bàn tỉnh ước đạt 5,98 triệu
đồng/người/tháng, cao gấp 1,5 lần so với tiền lương tối thiểu vùng 2; có
173.045 người tham gia bảo hiểm xã hội, bằng 32,9% lực lượng lao động trong độ
tuổi; có 24.525 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; số người tham gia bảo
hiểm thất nghiệp là 140.992 người, chiếm 28,61% lực lượng lao động trong độ tuổi.
II. THỰC
TRẠNG CƠ CHẾ, THIẾT CHẾ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
1. Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động
Thực hiện Chị thị số 37-CT/TW
ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Ban Bí thư, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình ban
hành Kế hoạch số 176-KH/TU ngày 22 tháng 10 năm 2019 về việc thực hiện Chỉ thị
số 37-CT/TW, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 22 tháng 01 năm
2020 về việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW; Kiện toàn Hội đồng trọng
tài lao động để hoà giải các vụ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và các vụ
tranh chấp lao động tập thể tại các doanh nghiệp; thành lập các tổ công tác
liên ngành giải quyết các vụ đình công không đúng quy định của pháp luật lao động;
Lãnh đạo UBND tỉnh định kỳ hằng năm tổ chức các buổi đối thoại với đại diện các
doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời giải quyết các đề xuất,
kiến nghị của doanh nghiệp.
2. Công
tác quản lý nhà nước về lao động
Quan hệ lao động là những vấn đề
phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của các bên, đây là mối quan hệ có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa các
bên trong quan hệ lao động, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ một cách thường xuyên và
kịp thời từ các cấp, các ngành và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên
quan. Tuy nhiên, chất lượng, số lượng biên chế hiện tại trong các cơ quan quản
lý nhà nước về lao động chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về lao động
nói chung và quan hệ lao động nói riêng. Các cán bộ thường xuyên phải thực hiện
công tác kiêm nhiệm, không có cán bộ chuyên trách về lao động.
Hoạt động quản lý nhà nước về
quan hệ lao động chủ yếu được thực hiện lồng ghép, thông qua các buổi đối thoại,
tuyên tuyền phổ biến giáo dục pháp luật, các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát
doanh nghiệp về lao động, hoạt động hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động, đình
công. Trong giai đoạn 2019 - 2023, bình quân mỗi năm, số lượt người lao động và
người sử dụng lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động khoảng
hơn 1.200 lượt người với gần 100 lượt doanh nghiệp, với nhiều nội dung và hình
thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng như: tuyên truyền qua Đài Phát
thanh và Truyền hình Ninh Bình, tuyên truyền qua Sàn giao dịch việc làm, tổ chức
cuộc thi tìm hiểu pháp luật...; công tác thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động
được thực hiện định kỳ hằng năm theo kế hoạch. Bình quân mỗi năm, các cơ quan,
đơn vị phối hợp thanh tra, kiểm tra về pháp luật lao động tại gần 100 doanh
nghiệp, số lượng doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến
pháp luật hằng năm nhìn chung còn ít so với tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi
vi phạm pháp luật về lao động, bước đầu góp phần tạo nền tảng để quan hệ lao động
trong doanh nghiệp phát triển.
3. Tổ chức
công đoàn
Công tác phát trỉển tổ chức và
phát triển đoàn viên: Công tác phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở
của tổ chức công đoàn thường xuyên được các cấp, các ngành tỉnh quan tâm. Tính
đến cuối năm 2023, trên địa bàn tỉnh có 313 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tổ
chức công đoàn với 79.865 đoàn viên.
Việc phát huy vai trò của các tổ
chức công đoàn trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp: một số công đoàn cơ sở
phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, trọng tâm
là phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo” với mục tiêu “Tăng
năng suất - chất lượng - hiệu quả” góp phần giúp doanh nghiệp tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận, thực hiện tốt các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước, với tỉnh
và xã hội.
Trong những năm qua, đời sống vật
chất, văn hóa tinh thần của người lao động đã được quan tâm, góp phần xây dựng
và phát triển đội ngũ người lao động tỉnh Ninh Bình đáp ứng được công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trong đó tổ chức công
đoàn đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, cụ thể như: tổ chức Ngày hội công
nhân; Hội thao trong công nhân, viên chức, lao động; các hội diễn văn nghệ, tổ
chức chương trình “ Tết sum vầy”, tặng quà cho công nhân lao động có hoàn cảnh
khó khăn, hỗ trợ vé xe về quê đón Tết... được triển khai từ cơ sở đến cấp tỉnh.
Hoạt động xã hội được các cấp
Công đoàn tiếp tục quan tâm chỉ đạo thực hiện với nhiều hình thức thiết thực,
đa dạng như phát động phong trào ủng hộ. Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; nhắn tin ủng hộ,
đóng góp chương trình “Toàn dân ủng hộ phòng, chống dịch bệnh Covid-19”, ...
4. Tổ chức
đại diện người sử dụng lao động
Việc thành lập và hoạt động của
các tổ chức đại diện người sử dụng lao động luôn được UBND tỉnh, các cấp, các
ngành quan tâm tạo điều kiện. Một số tổ chức đại diện người sử dụng lao động được
thành lập có hoạt động nổi bật như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình, Liên
minh hợp tác xã,...
Các tổ chức được thành lập với
mục đích tập hợp, trao đổi liên kết, hợp tác giúp đỡ giữa các doanh nghiệp, hợp
tác xã, chủ yếu trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm nguồn hàng và cơ bản
đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, tuy nhiên còn chưa tập trung hỗ
trợ doanh nghiệp và lao động trong vấn đề phát triển quan hệ lao động.
5. Đối thoại,
thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
a) Xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở
Những năm qua, các cấp công
đoàn đã chủ động phối hợp với người sử dụng lao động trong việc xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định,
tiến bộ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số lãnh đạo doanh nghiệp (nhất là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài nhà nước) chưa thực sự
coi trọng công tác thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, coi việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở là nhiệm vụ và trách nhiệm của tổ chức công đoàn. Một số doanh
nghiệp do chưa tìm thấy tiếng nói chung trong quan hệ lao động, người lao động
và người sử dụng lao động chưa đối thoại thực sự dân chủ nên còn xảy ra ngừng
việc tập thể. Tổ chức Hội nghị người lao động còn mang tính hình thức.
Công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của các cơ quan chức năng còn chưa nhiều, đặc
biệt là khu vực ngoài nhà nước, dẫn đến người lao động và người sử dụng lao động
chưa thực sự hiểu ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở tại nơi làm việc.
b) Đối thoại tại nơi làm việc
Việc tổ chức đối thoại tại nơi
làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động chủ yếu được thực hiện tại các
doanh nghiệp có sử dụng đông lao động, công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp sử
dụng đông lao động đã chủ động đề xuất, phối hợp với người sử dụng lao động tổ
chức đối thoại để kịp thời nắm bắt diễn biến, tư tưởng và giải quyết kịp thời
những kiến nghị liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động, góp phần xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hoạt động đối thoại
tại nơi làm việc của một số doanh nghiệp chưa thực sự được quan tâm, còn mang
tính hình thức, nhiều doanh nghiệp không xây dựng quy chế đối thoại hoặc nội
dung của buổi đối thoại nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là các nội dung liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Thương lượng, ký kết thỏa ước
lao động tập thể
Trong những năm qua, thỏa ước
lao động tập thể của các doanh nghiệp đã được ký kết theo trình tự quy định của
pháp luật, số lượng thỏa ước lao động tập thể tăng dần qua các năm. Đến nay,
trên địa bàn tỉnh có 275/313 công đoàn cơ sở doanh nghiệp đã thương lượng ký thỏa
ước lao động tập thể, đạt 88% và một số Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đã
hướng dẫn các doanh nghiệp chưa có tổ chức Công đoàn đại diện thương lượng, ký
kết thỏa ước lao động tập thể.
6. Giải quyết
tranh chấp lao động và đình công
Từ năm 2019 đến năm 2023 trên địa
bàn tỉnh xảy ra 32 cuộc đình công, ngừng việc tập thể tại doanh nghiệp; khi xảy
ra đình công, các cơ quan chức năng của tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Công an tỉnh, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh) chủ
động phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết đình công kịp thời,
tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến đình công và hỗ trợ thương lượng để doanh nghiệp sớm
ổn định sản xuất kinh doanh, không để xảy ra những hành động quá khích làm thiệt
hại đến tài sản của doanh nghiệp và lợi ích hợp pháp của người lao động.
7. Cơ chế
phối hợp ba bên trong quan hệ lao động
Cơ chế phối hợp ba bên trên địa
bàn tỉnh bước đầu đã được thiết lập, các đối tác 3 bên (Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh) đã có sự
phối hợp trong việc lấy ý kiến đóng góp của các bên về một số chính sách về lao
động, phối hợp tổ chức tuyên truyền pháp luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật Công đoàn, Luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan cho người lao động
và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, nhằm nâng cao nhận thức pháp
luật để từ đó điều chỉnh hành vi phù hợp pháp luật, hạn chế các vi phạm pháp luật
trong quan hệ lao động.
III. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
Tỉnh ủy, UBND tỉnh luôn quan
tâm, chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc xây dựng và phát triển quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ; nhận thức của các cấp, các ngành từng bước được cải
thiện, đặc biệt người lao động, người sử dụng lao động nhận thức ngày càng rõ
hơn về quyền lợi, nghĩa vụ của mình, qua đó từng bước xác lập và vận hành các
cơ chế đối thoại, thương lượng, giải quyết các tranh chấp theo nguyên tắc của
quan hệ lao động trong cơ chế thị trường.
Công tác quản lý nhà nước về
quan hệ lao động được xác lập đầy đủ hơn, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về quan hệ lao động được nâng lên rõ rệt; vai trò quản lý nhà nước về
quan hệ lao động từng bước được củng cố tạo sự chuyển biến trong việc chấp hành
pháp luật của các doanh nghiệp như đăng ký nội quy lao động, tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể từ
đó giảm thiểu số vụ vi phạm pháp luật lao động, góp phần đảm bảo quyền lợi của
người lao động; công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, phố biến pháp luật
lao động được tăng cường, góp phần xây dựng ý thức thượng tôn pháp luật, làm tiền
đề để xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Tình hình quan hệ lao động
trong các doanh nghiệp đã có sự chuyển biến tích cực, số cuộc tranh chấp lao động
tập thể, đình công trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm dần qua các năm. Hoạt động
đối thoại tại nơi làm việc được triển khai rộng rãi, tạo sự chia sẻ tích cực giữa
hai bên trong doanh nghiệp; hoạt động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập
thể được thúc đẩy triển khai.
Vai trò của tổ chức công đoàn
trong việc thực hiện các cơ chế đối thoại, thương lượng bước đầu được phát huy
hiệu quả, từng bước nâng cao về số lượng và chất lượng, bảo đảm thực sự là tổ
chức đại diện của người lao động. Cùng với đó, các cấp công đoàn cũng đã từng
bước hướng nhiều hơn về cơ sở, lấy người lao động trong doanh nghiệp làm đối tượng
vận động, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng. Nhiều hoạt động chăm lo đời
sống người lao động được triển khai, tạo hiệu ứng lan tỏa tốt về vị trí của
công đoàn đối với người lao động, thu hút người lao động tham gia hệ thống công
đoàn.
Cơ chế phối hợp ba bên bước đầu
được thực hiện, phát huy được vai trò của các bên trong việc tham vấn các chính
sách pháp luật về lao động.
Một số chính sách liên quan đến
tạo lập yếu tố môi trường xã hội hỗ trợ cho phát triển quan hệ lao động như
chính sách về xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng, chăm
lo, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động... được triển
khai, bước đầu đã có những hỗ trợ tích cực, góp phần giảm bớt khó khăn cho người
lao động, nhất là những lao động tập trung trong các khu công nghiệp, qua đó hỗ
trợ tích cực cho việc thúc đẩy xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định
trong doanh nghiệp và trên địa bàn tỉnh.
2. Tồn tại
hạn chế và nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế
Nhiều vấn đề quan hệ lao động
tiếp tục được đặt ra, như: quyền tự do liên kết, bảo đảm quyền thương lượng thực
chất của người lao động theo các cam kết quốc tế, sự tham gia vào các hoạt động
đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể... Đây là những vấn đề mới,
đòi hỏi phải có sự nhận thức đúng đắn để xác lập và vận hành các nội dung này
cho phù hợp tình hình mới.
Công tác quản lý nhà nước về
quan hệ lao động còn bất cập:
- Cán bộ làm công tác quản lý
nhà nước về quan hệ lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản
lý các Khu công nghiệp, các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
chưa đáp ứng được về số lượng, chất lượng còn hạn chế.
- Hoạt động hòa giải, trọng tài
lao động còn bất cập. Vai trò của hòa giải viên mới chỉ giới hạn trong giải quyết
tranh chấp một cách bị động khi được yêu cầu; chưa có nhiệm vụ hỗ trợ hai bên
trong doanh nghiệp phát triển quan hệ lao động để phòng ngừa tranh chấp xảy ra.
Vai trò của Hội đồng trọng tài lao động không khác biệt với hòa giải viên, chỉ dừng
lại ở vai trò hỗ trợ hai bên hòa giải; quy định trọng tài chỉ hòa giải các
tranh chấp về lợi ích và tranh chấp trong các doanh nghiệp không được đình công
làm hạn chế phạm vi hoạt động của trọng tài.
- Số vụ giải quyết tranh chấp
lao động thông qua hòa giải chưa nhiều, do nhiều người lao động chưa biết hoặc
chưa hiểu đúng về các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của
Bộ luật Lao động nên vẫn yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua khiếu nại, tố
cáo. Đây cũng là nguyên nhân chính của việc Hội đồng trọng tài lao động được
thành lập nhưng chưa hoạt động được đầy đủ theo nhiệm vụ chính của trọng tài
lao động.
- Chưa xây dựng được hệ thống
cơ sở dữ liệu tích hợp thông tin về quan hệ lao động (hồ sơ quan hệ lao động)
phục vụ công tác quản lý nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ quan hệ lao động.
Vì vậy, các hoạt động hỗ trợ vẫn mang tính bị động.
Hoạt động của tổ chức công
đoàn, nhất là tổ chức công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp chậm được đổi mới:
- Việc thành lập tổ chức công
đoàn cơ sở trong doanh nghiệp, phát triển đoàn viên công đoàn tỷ lệ còn thấp.
Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước về cơ bản hoạt động mang
tính chất “kết nối” giữa tập thể lao động và chủ sử dụng lao động mà chưa đi
vào các nhiệm vụ chính là đối thoại, thương lượng. Sự tham gia của công đoàn cơ
sở vào các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể để xác lập các điều kiện
lao động trong doanh nghiệp chủ yếu vẫn mang tính hình thức, chưa phát huy được
hết vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động do hạn
chế về năng lực (kỹ năng thương lượng, kỹ năng đàm phán), hạn chế về vị thế (lệ
thuộc vào hợp đồng lao động ký với chủ sử dụng lao động) dẫn đến tâm lý e ngại
khi đàm phán, thương lượng.
- Khi có tranh chấp phát sinh,
đặc biệt khi đình công xảy ra thì tổ chức công đoàn cơ sở chưa phát huy tốt vai
trò đại diện cho người lao động trong thương lượng, hòa giải với người sử dụng
lao động.
Hoạt động của tổ chức đại diện
người sử dụng lao động còn phân tán thiếu sự kết nối chặt chẽ khi tham gia vào
các cơ chế, thiết chế ba bên.
Hoạt động thương lượng tập thể
trong doanh nghiệp còn chưa bảo đảm tính thực chất, cơ chế giải quyết tranh chấp
còn nặng tính hành chính, chưa đi theo cơ chế quan hệ lao động.
Các chính sách tạo lập môi trường
xã hội hỗ trợ cho phát triển quan hệ lao động như chính sách phát triển nhà ở
cho công nhân, xây dựng các thiết chế của công đoàn, các công trình phúc lợi xã
hội, xây dựng đời sống văn hóa công nhân... còn chưa được đầu tư tương xứng.
b) Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
- Chính sách pháp luật tuy đã
được quan tâm xây dựng, ban hành nhưng vẫn còn chưa đầy đủ, hiệu lực hiệu quả
chưa cao; quan hệ lao động chưa hoàn thiện; thương lượng tập thể chưa phát triển,
quy định về công đoàn tổ chức đình công chưa khả thi.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế diễn ra nhanh, dẫn tới nhiều vấn đề mới và phức tạp của quan hệ lao động,
nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và tác động của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
- Mặt trái của nền kinh tế thị
trường tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội; đời sống của người
lao động còn nhiều khó khăn; một bộ phận người lao động nhận thức còn hạn chế.
Nguyên nhân chủ quan:
- Năng lực của các chủ thể tham
gia quan hệ lao động còn hạn chế, chưa bắt kịp tiến trình phát triển và hội nhập
của cơ chế thị trường.
- Cơ chế đối thoại, thương lượng,
đàm phán, thỏa thuận và hợp tác tại nơi làm việc giữa đại diện của tập thể lao
động và người sử dụng lao động chưa phát triển, chưa hiệu quả, nên việc xác lập
quan hệ lao động hài hòa tại doanh nghiệp còn gặp khó khăn.
- Một số ngành, địa phương chưa
nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của việc xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp nên sự quan tâm phối hợp trong đầu
tư nguồn lực về con người, về tài chính, về thời gian cho công tác quản lý, hỗ
trợ phát triển quan hệ lao động còn hạn chế so với yêu cầu.
- Một số Công đoàn cơ sở ở một
số doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu quả, chưa được sự quan tâm, tạo điều kiện hỗ
trợ của người sử dụng lao động.
Phần 3
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN
HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2030
I. BỐI CẢNH
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong bối cảnh đẩy mạnh hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và tác động của Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, quan hệ lao động ở Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói
riêng sẽ xuất hiện nhiều thách thức mới với nhiều nhiệm vụ mới:
1. Việc Việt Nam phê chuẩn
Công ước số 98 của ILO về áp dụng những nguyên tắc của quyền tổ chức và thương
lượng tập thể theo Nghị quyết số 80/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc
hội và tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (CPTPP và EVFTA) đồng
nghĩa với việc Việt Nam phải thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về quan hệ
lao động trong cả luật pháp và thực tiễn. Vì vậy, quan hệ lao động trong tình
hình mới sẽ hết sức phức tạp, đòi hỏi sự thay đổi lớn về nhận thức từ các cấp
lãnh đạo đến cán bộ làm công tác về quan hệ lao động cũng như các chủ sử dụng
lao động và mỗi cá nhân người lao động để thực hiện đúng các quy định của pháp
luật Việt Nam, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng các cam kết lao động quốc tế mà
Việt Nam tham gia và ký kết.
2. Bộ luật Lao động năm
2019 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đối thoại, thương
lượng và giải quyết tranh chấp lao động, về thương lượng tập thể: Điều 74, Bộ
luật Lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong thương lượng
tập thể (tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho các bên
thương lượng tập thể, xây dựng và cung cấp các thông tin, dữ liệu về kinh tế -
xã hội, thị trường lao động), về giải quyết tranh chấp lao động; Điều 181 Bộ luật
Lao động năm 2019 giao các cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND là đầu mối
tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động và có trách nhiệm phân loại,
hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
3. Bộ luật Lao động năm
2019 cho phép thành lập các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp (ngoài
tổ chức công đoàn) đặt ra những yêu cầu mới về quản lý, hỗ trợ để các tổ chức
này hoạt động lành mạnh, đúng pháp luật. Khi tổ chức được thành lập và hoạt động
sẽ tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp mà Việt Nam chưa có kinh nghiệm quản lý nhà nước
cần có biện pháp để chủ động hỗ trợ tổ chức này ngay từ khi mới thành lập và hoạt
động.
II. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, thực hiện các giải pháp phát triển quan hệ lao động. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý và hỗ trợ quan hệ lao động của cơ quan quản lý nhà nước
trên tinh thần phát huy tốt nhất tính chủ động, độc lập của các chủ thể trong
quan hệ lao động.
Phát triển quan hệ lao động
trên cơ sở bảo đảm sự tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước về phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến
bộ trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và đặc thù của tỉnh.
2. Mục tiêu của Đề án
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, xây dựng và vận
hành đồng bộ hệ thống quan hệ lao động của tỉnh phù hợp với cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích
chính đáng của các bên trong quan hệ lao động; củng cố và kiện toàn bộ máy,
biên chế, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về
quan hệ lao động đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đặt ra trong tình hình
mới, đặc biệt là việc thành lập và quản lý các tổ chức đại diện người lao động
và các vấn đề hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
b) Mục tiêu cụ thể
Bảo đảm triển khai xây dựng, củng
cố và vận hành các thiết chế quan hệ lao động phù hợp với các quy định của Bộ
luật Lao động 2019, Luật Công đoàn, các quy định của pháp luật liên quan và các
tiêu chuẩn, cam kết quốc tế gắn với quan hệ lao động.
Phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ
đặt ra tại Chỉ thị số 37-CT/TW và Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số
37-CT/TW ban hành kèm theo Quyết định số 416/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thành việc phân công và tổ
chức thực hiện chức năng đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động,
đảm bảo các cơ chế tiếp nhận, phân công và hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động
diễn ra hiệu quả.
100% cán bộ quản lý nhà nước về
quan hệ lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý và hỗ trợ
quan hệ lao động.
100% tổ chức của người lao động
tại doanh nghiệp khi có yêu cầu được hướng dẫn đăng ký thành lập; được hỗ trợ đối
thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Hoàn thành việc kiện toàn, nâng
cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh; đảm bảo 100% trọng
tài viên lao động được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về
quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động.
Củng cố, kiện toàn đội ngũ hòa
giải viên lao động của 8/8 huyện, thành phố; 100% hòa giải viên lao động được
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hỗ trợ quan hệ lao động và hòa giải tranh chấp lao
động, đình công.
Ít nhất 90% doanh nghiệp, tổ chức,
đơn vị có tổ chức công đoàn đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thương lượng,
ký kết được thỏa ước lao động tập thể.
Phấn đấu mỗi năm thành lập mới
ít nhất 15 công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước, phát triển mới ít nhất 8.000
đoàn viên công đoàn.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM
2030
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng và cấp ủy, tổ chức công
đoàn cùng cấp tiếp tục tổ chức nghiên cứu, quán triệt đến toàn thể đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động nội dung Chỉ thị số 37-CT/TW; nâng cao
nhận thức về vị trí, vai trò của xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và
tiến bộ gắn với ổn định chính trị, xã hội, môi trường kinh doanh, thu hút đầu
tư, phát triển kinh tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; xác định
rõ nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến
bộ vừa cấp bách, vừa lâu dài, là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội, người lao động, người sử dụng lao động và toàn xã hội. Trên
cơ sở đó có các biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển quan hệ lao động trong thời gian tới đồng thời đảm bảo bố trí nguồn
lực phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
2. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về quan hệ lao động
a) Rà soát, bổ sung nhiệm vụ và
hoạt động quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh, các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
về quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại diện người lao động và quản lý, hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động.
b) Tăng cường vai trò hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động
Xây dựng chương trình, kế hoạch
và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nghiệp
vụ đối với đội ngũ công chức, viên chức, người làm công tác nhân sự tại doanh
nghiệp, hòa giải viên lao động, trọng tài viên lao động để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động, quản lý tổ chức đại diện
người lao động, thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp lao động, đình công,
thúc đẩy xây dựng quan hệ lao động phù hợp yêu cầu của Bộ luật Lao động và Chỉ
thị số 37-CT/TW.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
pháp luật lao động, công đoàn cho người lao động và người sử dụng lao động, nhất
là người lao động, người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, tạo điều
kiện cho người lao động, người sử dụng lao động tiếp cận thông tin chính thức,
nâng cao ý thức giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội; đổi mới nội dung, hình
thức tuyên truyền, chú trọng thông tin trên mạng xã hội để tạo sự chuyển biến
thực sự trong việc chấp hành pháp luật của các bên trong quan hệ lao động.
Tăng cường quản lý, hỗ trợ tổ
chức người lao động tại doanh nghiệp: (i) thiết lập đầu mối đăng ký thành lập tổ
chức của người lao động tại doanh nghiệp; (ii) xây dựng quy trình nghiệp vụ
đăng ký, quản lý tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; (iii) thiết lập
cơ chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành để xử lý thông tin thẩm định cấp đăng
ký đối với tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; (iv) thiết lập cơ chế
hướng dẫn, hỗ trợ thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và nắm
bắt, cập nhật tình hình hoạt động của các tổ chức này bảo đảm các tổ chức này
được thành lập và hoạt động lành mạnh đúng tôn chỉ, mục đích theo quy định của
pháp luật, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về quan hệ lao động, thông tin thị trường lao động để phục vụ tốt cho công tác
quản lý nhà nước về quan hệ lao động và hỗ trợ các bên trong quá trình đối thoại,
thương lương tập thể.
c) Hoàn thiện cơ chế, thiết chế
tham vấn ba bên về quan hệ lao động
Căn cứ điều kiện thực tế, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, tổ chức
đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên
quan thiết lập, vận hành các cơ chế tham vấn ba bên để tư vấn, hỗ trợ cho cơ
quan nhà nước trong quá trình tham vấn hoạch định chính sách, thúc đẩy các cơ
chế, thiết chế của quan hệ lao động và giải quyết các vấn đề quan hệ lao động
trên địa bàn.
d) Đẩy mạnh các hoạt động thanh
tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm
thúc đẩy việc tuân thủ các quy định của pháp luật lao động trong doanh nghiệp;
đồng thời đổi mới nội dung và phương thức thanh tra, kiểm tra để nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật, giảm thiểu các tranh chấp, xung đột, tạo môi trường thuận lợi
cho xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
3. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
Xây dựng tổ chức công đoàn thực
sự là tổ chức của người lao động, do người lao động và vì người lao động; tăng
cường trách nhiệm giải trình của tổ chức công đoàn cấp trên với công đoàn cấp
dưới, của tổ chức công đoàn cơ sở với người lao động; lấy sự hài lòng của người
lao động là thước đo đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của công đoàn;
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
và phát triển đoàn viên, chú trọng thành lập công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà
nước, đa dạng hóa phương thức kết nạp người lao động, bảo đảm tính tự nguyện
khi gia nhập, hoạt động công đoàn;
Không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của công đoàn cơ sở để công đoàn thực sự là chỗ dựa vững chắc
của đoàn viên, người lao động trên cơ sở ưu tiên nguồn lực cho hoạt động thương
lượng tập thể, nhất là thương lượng về tiền lương, tăng cường thực hiện đối thoại,
tham vấn tại nơi làm việc, tích cực, chủ động sử dụng các cơ chế theo quy định
để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động;
Triển khai có hiệu quả các biện
pháp hỗ trợ, bảo vệ đoàn viên, cán bộ công đoàn và tổ chức chức công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp trước sự phân biệt đối xử, can thiệp, thao túng từ phía người
sử dụng lao động nhằm làm suy yếu vai trò của tổ chức công đoàn.
4. Thúc đẩy
các hoạt động đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể và giảỉ quyết
tranh chấp lao động
Hỗ trợ xây dựng và tăng cường
năng lực đối thoại, thương lượng cho các chủ thể quan hệ lao động, tập trung mạnh
vào nâng cao năng lực của các tổ chức đại diện người lao động trong đối thoại,
thương lượng tập thể. Đảm bảo các tổ chức đại diện của người lao động và người
sử dụng lao động có đủ năng lực để thực hiện việc đối thoại, thương lượng tập
thể thực chất theo những quy định mới của Bộ luật Lao động, tránh sự can thiệp
hành chính từ phía nhà nước và sự can thiệp thao túng từ phía người sử dụng lao
động đối với tổ chức đại diện của người lao động.
Thúc đẩy các hoạt động đối thoại,
thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể ở cấp ngành và cấp nhóm doanh nghiệp để hỗ
trợ mở rộng phạm vi xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ ở cấp
ngoài doanh nghiệp.
Tăng cường ý thức chấp hành
pháp luật của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm các tranh chấp
phát sinh đều phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời và theo đúng trình tự
thủ tục quy định của pháp luật, nhà nước không can thiệp, làm thay vai trò của
các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động theo quy định; giảm dần và tiến tới
xóa bỏ cơ chế giải quyết các cuộc đình công không theo trình tự thủ tục pháp luật
thông qua cơ chế can thiệp trực tiếp từ cơ quan hành chính nhà nước .
5. Nâng
cao năng lực và hiệu quả các thiết chế gỉải quyết tranh chấp lao động, đình
công
a) Rà soát, kiện toàn, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các thiết chế giải quyết tranh chấp lao động, bảo đảm
các tranh chấp lao động phát sinh được giải quyết đúng trình tự thủ tục, trong
đó tập trung các nhiệm vụ sau:
Rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại
đội ngũ hòa giải viên, trọng tài viên lao động để có đủ số lượng và chất lượng tham
gia vào giải quyết các tranh chấp lao động và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động
trong bối cảnh mới.
Tổ chức thí điểm bố trí một số
hòa giải viên, trọng tài viên chuyên trách trên một số địa bàn huyện, thành phố
có nhiều doanh nghiệp, tiềm ẩn nguy cơ cao xảy ra tranh chấp lao động.
Thiết lập đầu mối tiếp nhận yêu
cầu giải quyết tranh chấp lao động của tỉnh và phân công nhiệm vụ giải quyết
tranh chấp lao động giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện bảo đảm sự kết nối, vận hành giữa đầu mối tiếp
nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động với các thiết chế hòa giải, trọng
tài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc của
quan hệ lao động, giảm thiểu các biện pháp can thiệp hành chính.
Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt
động của thiết chế hòa giải viên lao động thông qua việc hỗ trợ, thúc đẩy hòa
giải viên lao động tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp lao động tập thể,
hỗ trợ giải quyết đình công không đúng theo quy định của pháp luật.
Từng bước đưa thiết chế Hội đồng
trọng tài lao động vận hành trong thực tiễn thông qua việc thúc đẩy giải quyết
các vụ việc tranh chấp lao động cá nhân thông qua Hội đồng trọng tài lao động;
hướng dẫn, hỗ trợ trọng tài viên lao động tham gia các hoạt động hỗ trợ phát
triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu, hướng dẫn cơ chế giải
quyết các cuộc tranh chấp lao động tập thể, đình công từ can thiệp hành chính
trực tiếp của cơ quan quản lý nhà nước sang giải quyết thông qua các cơ chế,
thiết chế quan hệ lao động (thương lượng, hòa giải, trọng tài...) theo luật định;
từng bước đưa các vụ tranh chấp lao động tập thể, đình công được tiến hành theo
đúng trình tự, thủ tục, bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích các bên, giảm thiểu
các tranh chấp phát sinh.
b) Chủ động triển khai các biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn tại các cuộc tranh chấp lao động tập thể và đình
công, không để đối tượng xấu lợi dụng, lôi kéo, kích động, gây rối an ninh trật
tự; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng tranh chấp lao động, đình công để vi phạm
pháp luật.
6. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến quan hệ
lao động
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chính sách về đầu tư phát triển nhà ở, xây dựng các công trình
phúc lợi xã hội (trường học, nhà mẫu giáo, các thiết chế văn hóa), các thiết chế
công đoàn, các biện pháp cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động... để hỗ trợ tích cực cho việc xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ.
Phần 4
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các hoạt động
của Đề án được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan, đơn vị,
các huyện, thành phố theo quy định phân cấp hiện hành, trong đó:
- Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh
phí thực hiện các hoạt động của Đề án do các sở, ban, ngành, cơ quan của tỉnh
được phân công thực hiện (Hằng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được
phân công có trách nhiệm rà soát, xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh).
- Ngân sách huyện, thành phố đảm
bảo kinh phí để thực hiện các hoạt động của Đề án thuộc huyện, thành phố.
Phần 5
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan thường trực, tham
mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ tại Đề án hằng năm rà soát, tổng hợp dự
toán của các cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên
quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ tháng
12 hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
Chủ trì rà soát vị trí việc làm,
chức năng, nhiệm vụ hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc phạm
vi quản lý để báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh và trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Đề án theo quy định hiện
hành.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các cơ quan liên
quan bố trí nguồn vốn đầu tư công để triển khai nhiệm vụ liên quan của Đề án.
4. Sở Nội
vụ
Phối hợp hướng dẫn các cơ quan
liên quan rà soát vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ hoạt động quản lý nhà nước
về quan hệ lao động.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí trên địa bàn tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước và của tỉnh về quan hệ lao động tới mọi tầng lớp nhân
dân, người lao động, người sử dụng lao động để tạo sự đồng thuận trong triển
khai thực hiện. Biên tập, xây dựng các tài liệu, ấn phẩm, chương trình truyền
thanh, phóng sự truyền hình tuyên truyền về phát triển quan hệ lao động trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2030. Đồng thời, thường xuyên cập nhật, đăng tải các
tin bài, các văn bản chính sách mới về phát triển quan hệ lao động trên trang
thông tin điện tử tổng hợp của Sở.
6. Sở Xây
dựng
Chủ trì tham mưu đề xuất các cơ
chế chính sách về nhà ở cho công nhân, người lao động trong khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Văn
hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục, thể thao nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động.
8. Công an
tỉnh
Triển khai các phương án, kế hoạch
đảm bảo an ninh trật tự tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu tập trung
đông công nhân; kịp thời phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, xử lý những hành vi
lợi dụng, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động gây rối an ninh, trật tự;
chủ động nắm tình hình và phối hợp các cơ quan liên quan triển khai các giải
pháp bảo đảm việc thành lập, hoạt động của tổ chức người lao động đúng tôn chỉ,
mục đích theo quy định của pháp luật.
9. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án trong các khu công nghiệp.
Chủ trì rà soát vị trí việc
làm, chức năng, nhiệm vụ hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc
phạm vi quản lý để báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ và quy định hiện hành của Nhà nước.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối
hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bố trí đầy đủ các
nguồn lực theo quy định để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Đề
án tại điạ phương.
Chủ trì rà soát vị trí việc
làm, chức năng, nhiệm vụ hoạt động quản lý nhà nước về quan hệ lao động thuộc
phạm vi quản lý để báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ và quy định hiện hành của Nhà nước.
11. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với các sở,
ban, ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Đề án. Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp: nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; thúc đẩy hoạt động đối
thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước tập thể trong doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hoạt động chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao động.
12. Đề nghị
Liên minh hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các tổ chức đại diện khác của
người sử dụng lao động
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án;
tăng cường các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ đối với doanh nghiệp, đơn vị
thành viên trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, tham gia
có hiệu quả các hoạt động đối thoại, thương lượng tập thể để thúc đẩy quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung
công việc được giao tại Đề án, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ chỉ
đạo xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện; hằng năm báo cáo kết quả
thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 11 để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan liên quan có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh./.