UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2008/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của liên Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội - Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các Quyết
định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Lao động
Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦTỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 36 /2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy
nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có
công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ
nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;
các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b)
Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị trực thuộc Sở;
c)
Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b)
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và
xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình,
giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh trên
cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy
định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc
làm mới;
- Chính sách tạo việc làm trong
các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn
lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối
tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối
tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
- Cấp sổ lao động, theo dõi việc
quản lý và sử dụng sổ lao động.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu
việc làm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao
động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng
ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
đ) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng;
e) Thông báo cho người kết thúc hợp
đồng lao động nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước;
hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân
trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê
duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và
cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt
nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ
quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ
chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học
giỏi nghề của tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương, tiền công:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng
lao động, thoả ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập
thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp lao động
và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh
nghiệp cổ phần hoá, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ
tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi
phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm
định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để UBND tỉnh xem xét, quyết
định;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về
bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ
trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy
chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện các quy định về đăng
ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hoá đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc
điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động
tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai
báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi
công liệt sỹ ở tỉnh; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt
sỹ trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công
tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt
sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y
khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng và quản lý
kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách
mạng theo quy định;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong
trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo
quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế
độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính
sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương
trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng
đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc
trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản
lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
c) Tổ chức thực hiện Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
d) Tổ chức, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ,
chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ
trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma
tuý; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma tuý tại các cơ sở tập
trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn
nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma
tuý, người bán dâm, người sau cai nghiện ma tuý) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê
duyệt;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các
chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ
hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp,
ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
và lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của UBND tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp,
thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức hành chính, gồm:
+ Văn phòng.
+ Thanh tra Sở.
+ Phòng Bảo vệ và
Chăm sóc trẻ em.
+ Phòng Kế hoạch
và Tài chính.
+ Phòng Dạy nghề -
Việc làm.
+ Phòng Lao động-Tiền
lương-Bảo hiểm xã hội- An toàn lao động.
+ Phòng Phòng chống
tệ nạn xã hội.
+ Phòng Bảo trợ xã
hội - Người có công.
b) Các đơn vị sự
nghiệp, gồm:
+ Trường Trung cấp
nghề.
+ Trung tâm 05-06.
+ Trung tâm Bảo trợ
xã hội.
+ Trung tâm Giới
thiệu việc làm.
+ Quỹ Bảo trợ trẻ
em.
+ Trung tâm Đón tiếp
thân nhân liệt sỹ và Điều dưỡng người có công.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội do UBND tỉnh quyết định giao;
b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật.
c) Việc bố trí cán
bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở
Nội vụ có trách nhiệm xây dựng trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định nhiệm
vụ cụ thể của các tổ chức, đơn vị trực thuộc và xây dựng Quy chế làm việc của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức thực hiện./.