ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3468/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 23 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI
ĐOẠN 2012-2015, TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
2281/QĐ-TTg ngày 10/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn
2011 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Công văn số 918/SLĐTBXH-ATLĐ ngày
14/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh
lao động (ATVSLĐ) giai đoạn 2012-2015, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị
liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Bộ Lao động
-TBXH;
- Cục ATLĐ - Bộ LĐTBXH;
- Chủ tịch, các
PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VPUBND tỉnh;
- Các phòng
chuyên viên;
- Lưu: VT, VX;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
CHƯƠNG
TRÌNH QUỐC GIA
VỀ
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015, TỈNH HÀ TĨNH
(Ban
hành theo Quyết định số 3468/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô
nhiễm môi trường lao động; ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chăm
sóc sức khỏe người lao động;
nâng cao nhận thức, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động (ATVSLĐ), bảo đảm an toàn
thân thể và tính mạng cho người
lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp của tổ chức, góp phần
vào sự phát triển bền vững của tỉnh Hà Tĩnh.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về
pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh nói chung và công tác ATVSLĐ nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Trung bình hàng năm giảm 6,5% tần
suất tai nạn lao động chết người trong các ngành, lĩnh vực khai thác khoáng sản,
sản xuất gia công cơ khí, xây dựng, sử dụng điện, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng
v.v,..
b) Trung bình hàng năm tăng 7% số
doanh nghiệp, cơ sở tổ
chức thực
hiện khám sức khỏe định kỳ cho
người lao động, tăng 10% số người
lao động được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tăng 5% số doanh nghiệp, cơ sở
được giám sát môi trường lao động.
c) Trung bình hàng năm tăng thêm 2,5%
doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ.
d) Hàng năm có 1.500 người làm các nghề,
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; 1.800 người làm các nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại; 150 cán bộ làm công tác đảm bảo ATVSLĐ được huấn luyện an toàn vệ sinh
lao động; 50 lượt hợp tác xã, 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ được cung cấp thông tin cơ
bản (gồm tư vấn, cung cấp sổ tay hướng dẫn, phát tờ
rơi) về ATVSLĐ.
đ) Đến năm 2015 có 10 làng nghề, 200
lượt hợp tác xã, 1.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ được được cung cấp thông tin về
ATVSLĐ; 5.000 lượt người lao động làm các công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATVSLĐ và 7.000 lượt người lao động làm các nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại được huấn luyện ATVSLĐ.
e) 100% người lao động đã xác nhận bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chăm sóc sức khỏe và phục hồi
chức năng lao động.
g) 100% vụ tai nạn lao động chết
người được điều tra, xử lý.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
(phụ lục kèm theo)
1. Dự án 1: Nâng cao năng lực
và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động (do Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì)
1.1. Rà soát, bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện
các văn bản quy phạm
pháp luật về ATVSLĐ.
1.2. Huấn luyện nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về ATVSLĐ.
a) Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý
nhà nước về ATVSLĐ.
- Đối tượng: Lãnh đạo và cán bộ theo dõi công
tác ATVSLĐ tại các Sở, ngành, huyện,
thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn.
- Số lượng mỗi năm khoảng 4 lớp, mỗi lớp
khoảng 100 học viên.
- Thời gian 2 ngày/lớp.
b) Tham gia các lớp tập huấn, hội thảo do
Trung ương
tổ
chức.
1.3. Hỗ trợ mua các thiết bị phục vụ nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về ATVSLĐ.
1.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây
dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý ATVSLĐ.
- Tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động.
- Hỗ trợ cán bộ tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng hệ thống
quản lý ATVSLĐ; Hỗ trợ công tác phí và thù lao cán bộ tư vấn theo mức
chuyên gia tư
vấn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng nội quy
ATVSLĐ, tiêu lệnh PCCC, mua sắm phương tiện bảo vệ cá nhân. Mức tối đa 8 triệu đồng/1
doanh nghiệp (áp dụng theo Văn bản hướng dẫn số 1370/LĐTBXH-ATVSLĐ ngày 27/4/2012 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội).
1.5. Khảo sát, thống kê các thông tin cơ bản
để xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu phục vụ công tác quản lý về ATVSLĐ.
1.6. Xây dựng cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh
xã hội hóa công tác ATVSLĐ.
1.7. Hoàn thiện và triển khai các mô hình
quản lý ATVSLĐ trong các doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
1.8. Xây dựng và triển khai Đề án Quỹ bồi thường
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tỉnh.
1.9. Các hỗ trợ khác
a) Hỗ trợ các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát về ATVSLĐ.
b) Hỗ trợ tham quan, học tập kinh nghiệm
về quản lý nhà nước về ATVSLĐ của các địa phương khác.
2. Dự án 2: Phòng, chống bệnh
nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động (do Sở Y tế chủ trì).
2.1. Triển khai các mô hình phòng, chống
các bệnh nghề nghiệp thường gặp.
2.2. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho việc khám, phát hiện
bệnh nghề nghiệp và giám
sát môi trường lao động.
2.3. Tập huấn nghiệp vụ chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi
chức năng cho người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
2.4. Hỗ trợ khám bệnh định kỳ và khám bệnh
nghề nghiệp những người lao động làm việc tại các doanh nghiệp có nguy cơ cao về
ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh lao động.
3. Dự án 3: Tuyên truyền,
giáo dục, huấn luyện, tư vấn
và hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ
thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động (do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì).
3.1. Hoạt động thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về ATVSLĐ, tư vấn cải thiện điều kiện lao động.
- In ấn tờ rơi, tranh, băng đĩa về ATVSLĐ phát
cho người lao động và các doanh nghiệp.
- Xây dựng các tin bài, phóng sự, chuyên đề về
ATVSLĐ đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Hỗ trợ tổ chức Tuần lễ quốc gia về
ATVSLĐ-PCCN hàng năm.
- Hỗ trợ tổ chức các Hội thi về ATVSLĐ trong các doanh
nghiệp.
3.2. Hoạt động tập huấn, huấn luyện ATVSLĐ.
a) Tổ chức tập huấn, huấn luyện ATVSLĐ.
- Đối tượng: Người lao động làm các công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; người làm các công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm; các cán bộ
làm công tác ATVSLĐ trong doanh nghiệp.
- Số lượng mỗi năm khoảng 25 lớp, mỗi lớp từ
40 đến 70 học viên.
- Thời gian 2 ngày/lớp.
b) Tham gia các lớp tập huấn, hội thảo do
Trung ương tổ chức.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức tập huấn,
huấn luyện ATVSLĐ.
4. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng
kết đánh giá
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình.
III. GIẢI PHÁP
1. Về cơ chế, chính sách
a) Khuyến khích các doanh
nghiệp đóng góp nguồn lực và triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
tham gia thí điểm và áp dụng hệ thống
quản lý về ATVSLĐ tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn lao động.
c) Khuyến khích phát triển và xã hội hóa các dịch vụ
tư vấn kiểm định, đào tạo,
huấn luyện về ATVSLĐ.
d) Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ
và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
đ) Lồng ghép Chương trình an toàn lao
động, vệ sinh lao động với các chương trình, dự án như: Chương trình MTQG về dạy nghề, giải
quyết việc làm; Chương trình MTQG giảm nghèo; các hoạt động khác có liên quan.
g) Khuyến khích các tổ chức, đoàn
thể và người dân tham gia các hoạt động của Chương trình.
e) Phát huy đồng bộ các hệ thống giám
sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
2. Về thông tin, tuyên truyền
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục, huấn luyện
về ATVSLĐ cho người sử dụng
lao động, người lao động và cộng đồng với các hình thức đa dạng, phù hợp;
b) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
của Tuần lễ Quốc gia về ATVSLĐ - PCCN hàng năm.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí Chương trình dự kiến: 7.800.000.000 đồng (Bảy tỷ tám trăm
triệu đồng), trong đó:
a) Ngân sách Trưng ương
Kinh phí hỗ trợ từ Chương trình MTQG về
an toàn lao động, vệ sinh lao động do Trung ương hỗ trợ dự kiến trong 4 năm
(2012 - 2015) là 7.000.000.000 đồng.
b) Ngân sách địa phương:
800.000.000 đồng
Kinh phí địa phương để hỗ trợ công tác
tuyên truyền, tổ chức Tuần lễ
Quốc gia về ATVSLĐ - PCCN hàng năm; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành công
tác ATVSLĐ
- PCCN
tại các doanh nghiệp; giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
4. Quản lý, điều hành
a) Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được
giao tại Quyết định số 3983/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 của UBND tỉnh về việc
thành lập Ban quản lý Chương
trình quốc gia về
ATVSLĐ giai đoạn 2011 - 2015.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
giúp UBND tỉnh điều hành,
kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các Sở, ngành và
các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp triển khai thực hiện
các hoạt động của Chương trình.
c) Các doanh nghiệp xây dựng
chương trình, kế hoạch bảo hộ lao động, ATVSLĐ trong kế hoạch hàng năm phù hợp
với hoạt động sản
xuất, kinh doanh của đơn vị mình và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch hàng năm Dự án 1 và Dự án 3.
b) Xây dựng dự toán kinh phí, phân bổ
kinh phí cho các Dự án và đề xuất bổ sung hàng năm của tỉnh chuyển Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định;
trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
c) Điều phối hoạt động chung của Chương
trình;
d) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình.
2. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch hàng năm Dự án 2; tổ chức thực hiện,
giám sát, đánh giá, báo cáo theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán
kinh phí, phân bổ kinh phí cho các Dự án và đề xuất bổ sung kinh phí hàng năm của
tỉnh do Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trình.
b) Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Chương trình; phối hợp với với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra,
giám sát, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
4. Các Sở: Công Thương,
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, các doanh
nghiệp, các Hợp tác xã căn cứ chức năng, nhiệm của được giao và nội dung Chương
trình phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện có hiệu
quả các hoạt động của Chương trình; tăng cường công tác giám sát, đánh giá, báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
5. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phản ánh tình hình
và kết quả thực hiện Chương trình ATVSLĐ.
6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã
Căn cứ mục tiêu, nội dung Chương trình
ATVSLĐ giai đoạn 2012
- 2015 của tỉnh và tình hình thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch cu thể của đơn vị
mình; chủ động phối hợp
với các Sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả công tác ATVSLĐ trên địa bàn.
7. Đề nghị Liên đoàn
Lao động
tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Liên minh
Hợp tác xã, các
tổ chức chính
trị - xã hội, xã hội
- nghề nghiệp chủ động phối
hợp tham gia các hoạt động của Chương trình, nhất là công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục, hướng dẫn người lao động, người sử dụng lao động thực hiện an toàn, vệ
sinh lao động góp
phần thực hiện mục tiêu đề ra.
Chế độ thông tin, báo cáo: Định kỳ 6
tháng, hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao. Báo cáo gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội./.