BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 3458/QĐ-ĐT
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 8 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 3458/GD-ĐT NGÀY 22
THÁNG 8 NĂM 1996 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRƯỜNG DẠY NGHỀ DÂN LẬP
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 90/CP ngày 14/11/1993 của Chính phủ quy định cơ cấu
khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục
và đào tạo của Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam;
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghgề;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy chế
trường Dạy nghề dân lập".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Mọi quy định trước
đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Ông Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp
và Dạy nghề chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế ban hành theo Quyết định
này.
Điều 3:
Các ông (bà) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương, Cháng Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học chuyên nghiệp và Dạy
nghề, Vụ trưởng các Vụ có liên quan, Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo và Hiệu
trưởng các trường Dạy nghề dân lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
TRƯỜNG DẠY NGHỀ DÂN LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3458 GD-ĐT ngày 22/8/1996 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1
Chương 2
THÀNH LẬP TRƯỜNG DẠY NGHỀ
DÂN LẬP
Điều 5:
Các xã hội hoặc một tập thể cùng đứng tên được quyền xin
phép thành lập trường DNDL.
Các tổ chức hoặc tập thể nói
trên muốn được phép thành lập trường DNDL phải đảm bảo các điều kiện cơ bản sau
đây:
1. Có đủ cán bộ có trình độ và
kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý giáo dục, đào tạo và chuyên môn
nghiệp vụ.
2. Có lực lượng giáo viên đảm bảo
chất lượng đáp ứng mục tiêu đào tạo và phải đủ số lượng phù hợp với quy mô theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và
các điều kiện phục vụ cho giảng dạy, học tập thực tập nghề nghiệp (máy móc,
trang thiết bị kỹ thuật, giảng đường, cơ sở thực hành...) đáp ứng yêu cầu nghề
nghiệp và quy mô đào tạo.
Điều 6:
Thủ tục xin mở trường:
A. Khi xin thành lập trường
DNDL, các tổ chức hoặc tập thể đứng tên xin mở trường phải làm đơn gửi đến Sở
Giáo dục - Đào tạo.
Nội dung cơ bản của đơn là:
1. Tên trường
2. Mục tiêu đào tạo của các nghề
3. Địa điểm trường
4. Tổng số vốn và tài sản ban đầu
5. Danh sách thành viên hội đồng
sáng lập (HĐSL) trường DNDL (có chữ ký của từng thành viên). Thành viên HĐSL
bao gồm:
5.1. Các nhà giáo, nhà khoa học
và nhà quản lý giáo dục và đào tạo có nguyện vọng thành lập trường.
5.2. Các chủ đầu tư xây dựng trường
DNDL.
Danh sách các thành viên HĐSL phải
được trình lên Sở GD-ĐT kèm theo lý lịch hoạt động của từng thành viên, có xác
nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương quản lý trực tiếp. Chỉ sau khi được
Sở Giáo dục - Đào tạo chấp nhận bằng văn bản, HĐSL trường DNDL mới được hoạt động.
B. Trong thời hạn 3 tháng kể từ
ngày được công nhận, HĐSL phải tổ chức bầu HĐQT và trình lên Sở Giáo dục - Đào
tạo bản đề án tổ chức và điều lệ hoạt động của trường DNDL.
1. Bản đề án tổ chức gồm những nội
dung chủ yếu sau đây:
1.1. Tên trường DNDL.
1.2. Địa điểm và quy hoạch sơ bộ
nơi trường đóng (có ý kiến xác nhận của chính quyền địa phương sở tại).
1.3. Tổng số vốn, tài sản ban đầu
đã có: có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước.
1.4. Tổ chức quá trình đào tạo:
- Các nghề và loại hình đào tạo
- Phương thức tuyển sinh và công
nhận tốt nghiệp
- Quy định về học phí
- Các quy định về giảng dạy và học
tập
- Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy
và chương trình tóm tắt các môn học của các nghề đào tạo (dài hạn cho Bộ Giáo dục
& ĐT, ngắn hạn cho Sở GD-ĐT).
1.5. Danh sách giáo viên, viên
chức bao gồm: làm việc theo Hợp đồng dài hạn và ngắn hạn (ghi rõ trình độ, khả
năng chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, quản lý đào tạo năng lực sư phạm, các văn
bằng đã có) và các chế độ tiền lương, tiền thưởng....
1.6. Bản thống kê số lượng, chất
lượng và các phương tiện phục vụ cho giảng dạy và thực hành (máy, trang thiết bị
kỹ thuật, phòng học lý thuyết và thực hành,...).
1.7. Danh sách các thành viên Hội
đồng quản trị (HĐQT), hiệu trưởng, kèm theo bản sơ yếu lý lịch của từng cá nhân
(có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương nơi trực tiếp quản lý) và
bản sao các văn bằng, chứng chỉ đào tạo của từng người.
1.8. Cơ cấu tổ chức của trường
DNDL, bao gồm: Tổ chức, hành chính, đào tạo...
2. Điều lệ hoạt động của trường
DNDL do HĐSL xây dựng trên cơ sở quy chế này và các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Nội dung của điều lệ gồm các nội dung cơ bản sau:
2.1. Tên trường DNDL
2.2. Mục tiêu đào tạo các nghề
mà trường định đào tạo
2.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của
trường
2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của
các tổ chức giúp việc của trường
2.5. Tài chính bao gồm: các nguồn
vốn, nguyên tắc và chế độ thu chi.
2.6. Về viên chức và giáo viên:
Tuyển dụng (trình độ, khả năng chuyên môn, nămg lực quản lý đào tạo,....), quyền
lợi và nghĩa vụ.
2.7. Về học sinh: quyền lợi và
nghĩa vụ.
2.8. Chế độ khen thưởng, kỷ luật
đối với giáo viên, viên chức và học sinh.
2.9. Điều kiện tạm ngừng hoạt động
hoặc tự giải thể.
Điều 7:
Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản và kiểm tra thực tế,
nếu thấy thành lập được, thì Sở Giáo dục - Đào tạo trình UBND tỉnh hoặc thành
phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập trường.
Sau khi có quyết định thành lập
trường và quyết định công nhận Hội đồng quản trị, HĐSL trường bàn giao công việc
cho HĐQT và chỉ sau khi bàn giao xong, HDSL mới hết trách nhiệm của mình.
Chương 3
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
Điều 8:
Trong trường DNDL Hội đồng quản trị (HĐQT) là tổ chức có
quyền cao nhất. Số lượng thành viên HĐQT do HĐSL hoặc HĐQT nhiệm kỳ trước đó ấn
định và bầu cử, UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định
công nhận. Cơ cấu thành viên HĐQT như sau:
1. 2/3 thành viên đại diện cho
các chủ đầu tư và những người đứng ra quyên góp vốn.
2. 1/3 thành viên đại diện cho
giáo viên và viên chức của trường.
Chủ tịch HĐQT được bầu trong
phiên họp đầu tiên của Hội đồng, sau đó phải được UBND tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định bổ nhiệm. Chủ tịch HĐQT là 1 đại diện của tổ chức
xin mở trường hoặc một trong các chủ đầu tư chủ yếu, hay một thành viên chính
có nhiệm vụ đi quyên góp vốn, có trình độ đại học trở lên, có hiểu biết về quản
lý giáo dục và đào tạo.
Điều 9:
HĐQT có những quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Quyết định mọi chủ trương và
phương hướng phát triển của trường.
2. Quyết định về tài chính, tài
sản, trang thiết bị và cơ sở vật chất của trường. Duyệt và quyết toán ngân sách
hàng năm cho toàn bộ các hoạt động của trường.
3. Quy định các chế độ tuyển dụng,
tiền lương, phụ cấp và các phúc lợi cho giáo viên và viên chức, chế độ học phí
của học sinh.
4. Xác định việc liên kết, hợp
tác và vận động mọi tài trợ của các tổ chức giáo dục và đào tạo, các cá nhân, tổ
chức xã hội trong và ngoài nước nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của trường, nhưng các hoạt động đó không được vi phạm các luật lệ của
nhà nước hoặc làm phương hại đến danh dự và lợi ích quốc gia.
5. Xác định quy mô và nghề đào tạo,
phương thức tuyển sinh,...
6. Thành lập các hội đồng xét
duyệt kế hoạch đào tạo, chương trình các môn học, hội đồng thi, hội đồng khen
thưởng, kỷ luật.
7. Giám sát, kiểm tra các hoạt động
của hiệu trưởng và các tổ chức trong trường, nhằm mục đích đảm bảo cho mọi hoạt
động thực hiện đúng quy định, quy chế của trường và cấp trên.
Hội đồng quản trị họp thường kỳ
mỗi năm ít nhất 2 lần để quyết định các công việc của trường.
Điều 10:
Đứng đầu trường DNDL là Hiệu trưởng, Hiệu trưởng do Hội
đồng Quản trị giới thiệu và Giám đốc Sở GD-ĐT ra quyết định bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm.
Hiệu trưởng trường DNDL phải là
công dân Việt Nam, có thái độ chính trị tốt, chấp hành đầy đủ các chủ trương,
chính sách và pháp luật Nhà nước, tốt nghiệp đại học trở lên, có năng lực tổ chức,
quản lý công tác giáo dục và đào tạo và đã trải qua công tác đào tạo từ 5 năm
trở lên và hiện là thành viên của HĐQT. Hiệu trưởng trường DNDL phải là người
không thuộc biên chế Nhà nước.
Điều 11:
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và điều
hành toàn bộ hoạt động của nhà trường theo đúng các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, của cấp trên trực tiếp quản lý trường và pháp luật Nhà nước.
Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và
quyền hạn:
1. Trực tiếp tổ chức và điều
hành mọi hoạt động của nhà trường.
2. Là chủ tài khoản.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh mục
tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề, công tác
tuyển sinh, thực tập sản xuất và dịch vụ, củng cố và tăng cường cơ sở vật chất
nhà trường, bồi dưỡng giáo viên.
4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả
tài chính và tài sản của nhà trường.
5. Thực hiện các quy định của
HĐQT về tiền lương, tiền công, học phí, học bổng, khen thưởng kỷ luật đối với
cán bộ, giáo viên và học sinh.
6. Ký các văn bằng tốt nghiệp,
chứng chỉ nghề cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Thực hiện chế độ báo cáo tổng
kết định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của HĐQT và Sở Giáo dục - Đào tạo.
8. Giải quyết tốt các hậu quả nếu
trường bị giải thể.
Điều 12:
Phó hiệu trưởng là người giúp việc hiệu trưởng điều hành
một số công tác do Hiệu trưởng phân công. Phó hiệu trưởng phải là người không
thuộc biên chế Nhà nước.
Phó hiệu trưởng phải tốt nghiệp
cao đẳng trở lên, đồng thời đã qua giảng dạy hoặc công tác trong ngành Giáo dục
và Đào tạo ít nhất là 5 năm. Số lượng phó hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề xuất và
Giám đốc Sở GD-ĐT ra quyết định bổ nhiệm.
Điều 13:
Hiệu trưởng được phép vận dụng "Quy chế trường
nghề Nhà nước" để đề xuất thành lập các đơn vị phòng, ban,.... giúp việc
và dự kiến các trưởng, phó các đơn vị. Sau khi được HĐQT phê duyệt, hiệu trưởng
ký quyết định thành lập, bổ nhiệm và xây dựng chức năng, nhiệm vụ cho từng đơn
vị. Các trưởng bộ phận nói ở điều này phải là những người không thuộc biên chế
Nhà nước.
Điều 14:
Trong trường DNDL có các tổ chức đoàn thể chính trị, xã
hội. Việc thành lập và hoạt động các tổ chức này được thực hiện theo điều lệ và
chức năng của tổ chức mình. Hiệu trưởng trường DNDL có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi để các đoàn thể hoạt động theo pháp luật quy định.
Điều 15:
Trường DNDL phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở Giáo
dục - Đào tạo, của Thanh tra Nhà nước các cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện quá trình đào tạo đúng mục tiêu, nội dung, chương trình... như trường
đã đăng ký.
Điều 16:
Nếu trường DNDL vi phạm các quy định của bản quy chế này
và các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Nhà nước, thì Sở Giáo dục -
Đào tạo có quyền:
1. Nhắc nhở bằng văn bản.
2. Ra lệnh ngừng tuyển sinh ở một
số nghề hoặc tất cả các nghề đào tạo.
3. Trình UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết định đóng cửa và thu hồi giấy phép hoạt động.
Điều 17:
Khi có lệnh thu hồi giấy phép hoạt động, trường DNDL phải
giao nộp tất cả các tài liệu có liên quan đến kết quả đào tạo cho Sở Giáo dục -
Đào tạo để xét, cấp giấy chứng nhận kết quả học tập cho học sinh.
Đồng thời Sở Giáo dục - Đào tạo
chỉ định những người phụ trách việc thanh toán các khoản nợ tài chính, tài sản
của trường DNDL theo các quy định về tài chính của Nhà nước và của trường DNDL.
Điều 18:
Trường DNDL có thể chuyển đổi sang các loại hình trường
dạy nghề khác, nếu có sự thay đổi về cơ cấu đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và
cơ cấu các nguồn kinh phí đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên của trường.
Trên cơ sở đơn xin phép chuyển đổi của HĐQT trường DNDL, Sở Giáo dục - Đào tạo
sẽ xem xét và trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định
công nhận việc chuyển đổi.
Chương 4
CÁN BỘ VÀ GIÁO VIÊN
Điều 19:
Mọi giáo viên, viên chức làm việc trong trường DNDL có
nghĩa vụ, quyền lợi theo Bộ luật Lao động, các quy định của Bộ Giáo dục và đào
tạo và quy chế của trường.
Giáo viên và viên chức trường
DNDL do hiệu trưởng ký hợp đồng làm việc dài hạn hoặc ngắn hạn theo quy định của
Bộ luật Lao động sau khi đã được HĐQT phê duyệt.
Điều 20:
Giáo viên trường DNDL phải có trình độ từ Trung học kỹ
thuật nghiệp vụ trở lên và có tay nghề ít nhất bậc 4/7, nếu là công nhân thì phải
có tay nghề bậc 5/7 trở lên và đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Trường DNDL có thể mời các giáo
viên thỉnh giảng và những người đang công tác tại các cơ quan Nhà nước, nhưng
phải được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý bằng cách ký xác nhận vào
văn bản hợp đồng giữa trường và cá nhân đó.
Những người đang trong biên chế
Nhà nước, khi chuyển sang làm việc ở trường DNDL vẫn được tính thời gian công
tác liên tục để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, nếu tiếp tục nộp bảo hiểm xã
hội theo quy định của Nhà nước.
Điều 21:
Giáo viên trường DNDL có quyền:
1. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật, trang thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học và các tài liệu,... của trường
để dùng vào mục đích giáo dục và giảng dạy.
2. Được tham gia bàn bạc, góp ý,
đánh giá về nội dung, phương pháp giảng dạy và các hoạt động khác với nhà trường.
3. Có quyền chấm dứt hợp đồng nếu
hiệu trưởng thực hiện sai hợp đồng ký kết mà sau khi kiến nghị không được giải
quyết thoả đáng.
Điều 22:
Giáo viên trường DNDL có nhiệm vụ:
1. Tôn trọng và thực hiện nghiêm
túc hợp đồng đã ký với trường DNDL.
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động
giáo dục, giảng dạy, hướng dẫn thực hiện và các hoạt động xã hội khác trong nhà
trường đã được phân công, hoặc theo hợp đồng đã ký.
3. Thực hiện đầy đủ các quy chế
chuyên môn trong phạm vi công việc mình phụ trách.
Chương 5
HỌC SINH
Điều 23:
Mọi công dân Việt Nam có nguyện vọng và nhu cầu học nghề,
có trình độ văn hoá ở mức cần thiết theo yêu cầu của từng nghề cụ thể, đều được
phép đăng ký dự tuyển vào học hoặc bồi dưỡng nghề tại trường DNDL.
Việc tuyển sinh được tiến hành
theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24:
Học sinh có những quyền lợi:
1. Được đảm bảo về kết quả học tập
theo mục tiêu đào tạo như đã ghi trong kế hoạch hoặc hợp đồng đào tạo.
2. Được sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật của trường phục vụ cho mục đích học tập, rèn luyện tay nghề.
3. Được hưởng một phần kết quả
do đào tạo kết hợp với sản xuất làm ra sản phẩm.
4. Được cấp bằng tốt nghiệp đối
với hệ đào tạo chính quy dài hạn tập trung hoặc chứng chỉ nghề đối với hệ đào tạo
ngắn hạn, nếu đạt yêu cầu theo quy định trong quy chế do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
5. Được hoàn trả lại số tiền thừa
ứng trước cho nhà trường, nếu nhà trường không thực hiện đúng hợp đồng.
Điều 25:
Học sinh có những nhiệm vụ:
1. Chăm chỉ học tập, đảm bảo đầy
đủ nội dung, chương trình theo kế hoạch hoặc hợp đồng đào tạo, thực hiện nghiêm
túc những hướng dẫn của giáo viên.
2. Tôn trọng và thực hiện đầy đủ
nội quy, quy chế của trường DNDL.
3. Giữ gìn, bảo quản trang thiết
bị, đồ dùng dạy học, cũng như các tài sản khác của trường.
4. Nộp học phí đầy đủ và đúng kỳ
hạn theo quy định của trường.
5. Đền bù đầy đủ những tài sản của
trường mà bản thân làm hư hỏng.
Điều 26:
Trong quá trình học tập, học sinh có thành tích sẽ được
khen thưởng, vi phạm khuyết điểm sẽ bị thi hành kỷ luật theo quy chế của trường
DNDL.
Chương 6
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI
DƯỠNG
Điều 27:
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghề được tổ chức theo các
hình thức sau:
1. Tổ chức đào tạo theo mục
tiêu, chương trình chuẩn (hệ dài hạn):
Trường DNDL được phép đào tạo
các nghề có trong "Danh mục nghề đào tạo công nhân kỹ thuật, nhân viên kỹ
thuật và nghiệp vụ" do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có trách nhiệm
đăng ký với Sở Giáo dục - Đào tạo.
Quá trình đào tạo phải thực hiện
theo đúng mục tiêu, kế hoạch đào tạo, chương trình môn học do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành. Đối với những nghề chưa có kế hoạch đào tạo và chương trình
môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, thì Hiệu trưởng trường DNDL tổ chức
biên soạn theo hướng dẫn trong "quy định mục tiêu, chương trình đào tạo
công nhân kỹ thuật" của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trình Bộ Giáo dục và Đào
tạo phê duyệt.
2. Tổ chức đào tạo theo mục
tiêu, chương trình có giới hạn (hệ ngắn hạn):
Kế hoạch đào tạo, chương trình,
nội dung và hình thức tổ chức đào tạo do Hiệu trưởng tổ chức biên soạn trên cơ
sở nhu cầu của người học.
3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghề:
Kế hoạch đào tạo, chương trình nội
dung bồi dưỡng do Hiệu trưởng ban hành trên cơ sở thoả thuận của người học.
Điều 28:
Bằng tốt nghiệp và chứng chỉ đào tạo nghề do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành thống nhất, Sở Giáo dục - Đào tạo trực tiếp quản lý và
phát hành.
Chương 7
TÀI CHÍNH
Điều 29:
Vốn của trường DNDL bao gồm: Tiền mặt, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhà xưởng,... có từ ban đầu và có trong quá trình hoạt động.
Các nguồn đầu tư:
1. Góp cổ phần của các chủ đầu
tư
2. Hỗ trợ của ngân sách Nhà nước
(nếu có)
3. Các cá nhân và tổ chức trong
và ngoài nước ủng hộ hoặc tài trợ
4. Quá trình hoạt động của trường
tích tụ được
5. Vay vốn
6. Học phí và kết quả của thực tập
kết hợp với lao động sản xuất, dịch vụ theo ngành nghề đào tạo, nghiên cứu áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Điều 30:
Hàng năm, trường DNDL phải xây dựng các phương án
thu chi. Trên cơ sở các nguồn vốn thu trên, HĐQT phân chia thành các khoản chi
cơ bản sau:
1. Tiền trả công theo hợp đồng
2. Chi phục vụ giảng dạy và học
tập
3. Chi thực tập và nghiên cứu áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất
4. Bù đắp và tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật và quỹ phúc lợi xã hội.
Hội đồng quản trị quy định cụ thể
việc phân bổ và sử dụng vốn của trường DNDL theo các quy định về tài chính, kế
toán đã được Nhà nước ban hành.
Hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm
lập và thực hiện kế hoạch thu, chi cụ thể theo sự phân bổ chung của HĐQT hàng
năm
Điều 31:
Hàng năm Hội đồng quản trị tổ chức kiểm tra sổ sách
tài chính của trường DNDL.
Hiệu trưởng trường DNDL có trách
nhiệm gửi báo cáo quyết toán hàng năm cho HĐQT để theo dõi.
Khi trường DNDL có dấu hiệu vi
phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý tài chính, Sở Giáo dục - Đào tạo sẽ
phối hợp với các cơ quan hữu quan cử đoàn thanh tra tài chính về trường để xem
xét và kết luận. HĐQT và Hiệu trưởng có trách nhiệm tạo điều kiện cho đoàn làm
việc và giải trình các vấn đề do đoàn đặt ra.
Chương 8
KIỂM TRA, THANH TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 32:
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo có quyền
kiểm tra, thanh tra mọi hoạt động của trường DNDL. Trường DNDL có trách nhiệm tạo
mọi điều kiện để Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo tiến hành kiểm
tra, thanh tra được thuận lợi.
Điều 33:
Nội dung công tác kiểm tra, thanh tra là những vấn đề đã
được quy định trong quy chế này và các quy chế, quy định khác về giáo dục và
đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, chính sách, pháp luật Nhà nước.
Khi thực hiện các việc sau đây,
trường DNDL phải được sự chấp thuận của Sở Giáo dục - Đào tạo:
1. Vay tiền một hay nhiều lần có
tổng số quá 25% giá trị tài sản của trường DNDL đã trừ phần giá trị do Nhà nước
đóng góp (nếu có) tại thời điểm đó. Tổng số các khoản nợ không được vượt quá
giá trị tài sản của trường.
2. Hợp tác với nước ngoài trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Điều 34:
Trường DNDL và mọi cán bộ, giáo viên của trường được các
cấp lãnh đạo cấp trên khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong việc đóng
góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Điều 35:
Chủ tịch và các thành viên HĐQT, Hiệu trưởng và mọi
giáo viên, viên chức của trường, nếu vi phạm quy chế, các quy định về giáo dục
và đào tạo, tài chính, kinh tế và các pháp luật Nhà nước, thì tuỳ theo mức độ sẽ
bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương 9