ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2007/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 17 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM
2020
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số
44/2007/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương
trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020;
Xét Tờ trình số
107/TTr-SKHĐT ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc ban
hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
Điều
2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan làm tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý và điều hành Chương trình phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến 2020.
Điều
3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh
và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố và các ngành có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ
TỊCH
Bùi
Ngọc Sương
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 17
tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Kiên Giang có diện tích tự nhiên khá lớn so với các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long, có vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên phong phú. Trong những năm qua
tổng sản phẩm xã hội (GDP) tăng bình quân hàng năm lên 11%/năm, thu nhập bình
quân đầu người năm 2005 đạt 570 USD, năm 2006 đạt 699 USD đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân trong tỉnh từng bước được cải thiện đáng kể. Bên cạnh
những thành tích đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế. Đặc biệt là nguồn nhân
lực còn bất cập so với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, mặt bằng dân trí được
nâng lên nhưng chưa tương xứng trước yêu cầu phát triển, tỷ lệ lao động qua đào
tạo còn thấp, nguồn nhân lực cho các ngành mũi nhọn chưa tập trung, trình độ
năng lực của một số bộ phận cán bộ quản lý còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu đối
với phát triển của tỉnh trong tình hình mới.
Việc xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2006-2010, định hướng 2015 và tầm nhìn đến 2020 là rất quan
trọng.
Căn cứ vào Quyết định số 221/2005/QĐ-TTg ngày 09/9/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực đến
năm 2020; căn cứ vào Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng ĐBSCL đến năm 2010;
căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 17/4/2007 của Tỉnh ủy Kiên Giang về phát
triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015; căn cứ vào
Quyết định số 286/QĐ-UBND ngày 07/3/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành
lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
đến năm 2015 và tầm nhìn 2020. Chương trình phát triển nguồn nhân lực gồm những
phần sau:
Phần
thứ nhất
THỰC TRẠNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 VÀ NĂM 2006
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động
(theo Bộ luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ
tham gia lao động. Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên và độ tuổi lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp
giáo dục - đào tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử
dụng lao động ở địa phương. Trong một chừng mực nào đó nguồn nhân lực đồng
nghĩa với nguồn lao động, nhưng nói về nguồn nhân lực là nói tới chất lượng của
lao động. Trong Chương trình nguồn nhân lực này tập trung đi sâu vào nguồn nhân
lực đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân hay còn gọi là lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh.
I.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Dân số và lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân của tỉnh
- Về số lượng dân số và lao động:
Tỉnh ta có dân số khá đông theo thống kê năm 2005 dân số tỉnh Kiên
Giang có khoảng 1.655.026 người, giai đoạn (2001- 2005) tốc độ tăng dân số bình
quân là 1,13%/năm, trong 5 năm qua dân số của tỉnh tăng thêm khoảng 100.000
người bình quân mỗi năm tăng từ 19.000-20.000 người. Dân số năm 2006 là
1.680.121 người.
Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng bình quân mỗi năm
2,45%/năm. Trong 5 năm qua lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tăng
thêm khoảng 98.600 lao động, năm 2006 có khoảng 870.404 lao động tăng 12.300
lao động so với 2005.
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế tạo ra sự thu hút lao động, ở các khu vực
khác nhau: khu vực II (công nghiệp và xây dựng) tốc độ thu hút lao động vào làm
việc tại khu vực này là khá lớn, tốc độ tăng lao động bình quân khoảng
8,25%/năm; tiếp đến là khu vực III (khu vực dịch vụ) tốc độ tăng lao động bình
quân khoảng 6,7%/năm và cuối cùng là khu vực I (khu vực nông lâm thủy sản) tốc
độ tăng lao động bình quân khoảng 0,7%/năm; nhưng khu vực nông lâm thủy sản thì
lĩnh vực thủy sản thời gian qua tốc độ thu hút lao động rất cao, bình quân
khoảng 10%/năm. Nếu so sánh về giá trị tuyệt đối thì khu vực III là khu vực thu
hút lao động qua các năm lớn nhất, bình quân mỗi năm thu hút khoảng 10.700 lao
động, kế đến là khu vực II bình quân mỗi năm thu hút khoảng 5.300 lao động và
cuối cùng là khu vực I mỗi năm thu hút khoảng 3.800 lao động, nhưng trong khu
vực I thì thủy sản thu hút lao động lớn nhất, bình quân mỗi năm thu hút khoảng
6.520 lao động, điều này chứng tỏ những năm qua có sự chuyển dịch lao động từ
ngành nông lâm sang ngành thủy sản khá lớn.
- Chất lượng dân số và lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân:
+ Dân số Kiên Giang thuộc dân số trẻ, nhóm người độ tuổi từ 65 trở lên
khoảng 3,5 - 4%, mặt khác dân số của tỉnh ở nhóm tuổi từ 15 tuổi trở xuống
chiếm khá cao, nhóm này thường chiếm 1/3 dân số toàn tỉnh. Trình độ dân trí
từng bước được nâng lên.
+ Về chất lượng lao động:
Nếu như năm 2001 tỷ lệ lao động qua đào tạo chung (từ nghề đến đào tạo
sau đại học) chiếm tỷ lệ 9,08% so với tổng số lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân của tỉnh thì đến năm 2006 là 17,13%; nếu tính riêng lao
động đã qua đào tạo nghề năm 2001 có 32.236 lao động, chiếm trên 4% trên tổng
số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, năm 2006 số lao
động qua đào tạo nghề là 95.757 lao động chiếm 11%. Tổng số lao động trong tỉnh
có chuyên môn kỹ thuật từ cao đẳng đại học và sau đại học tăng khá nhanh, trình
độ sau đại học năm 2005 tăng gấp 3,71 lần so với năm 2001, năm 2006 tăng 1,06
lần so năm 2005; cao đẳng đại học năm 2005 tăng 1,88 lần so năm 2001 và năm
2006 tăng 1,17 lần so với 2005.
Cơ cấu chất lượng lao động theo các loại trình độ có sự chuyển đổi qua
các năm, lao động có trình độ sau đại học, đại học cao đẳng và nghề tăng, nhưng
lao động THCN giảm, cụ thể: năm 2001 cứ 1.000 lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân thì có 0,1 lao động có trình độ sau đại học, 16,8 lao
động có trình độ đại học, cao đẳng, 27,8 lao động có trình độ THCN và 36,8 lao
động có trình độ nghề; năm 2005 cứ 1.000 lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân thì có 0,36 lao động có trình độ sau đại học, 32,3 lao động có
trình độ đại học cao đẳng, 25,94 lao động có trình độ THCN và 92,22 lao động có
trình độ nghề. Năm 2006, cứ 1.000 lao động đang làm việc trong các ngành kinh
tế quốc dân thì có 0,38 lao động có trình độ sau đại học; 35,89 lao động có
trình độ đại học cao đẳng; 27,38 lao động có trình độ THCN và 106,4 lao động có
trình độ nghề.
- Năng suất lao động của tỉnh thời gian qua:
Năm 2000 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân của tỉnh là 759.469 lao động, đã tạo ra một khối lượng tổng sản phẩm xã hội
(GDP) là 6.403 tỷ đồng (theo giá cố định 1994), để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì
trung bình phải cần 118,6 lao động. Năm 2005 tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 858.104 lao động, để tạo ra một
khối lượng tổng sản phẩm xã hội là 10.835 tỷ đồng, để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì
trung bình phải cần 79,2 lao động. Năm 2006 tổng số lao động đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh là 870.404 lao động, đã tạo ra một
khối lượng tổng sản phẩm xã hội là 11.916 tỷ đồng, để tạo ra 1 tỷ đồng GDP thì
trung bình phải cần 73,04 lao động. Như vậy số lao động để tạo ra 1 tỷ đồng GDP
qua các năm đều giảm, hàng năm giảm bình quân 7,88%/năm, vấn đề này đồng nghĩa
với năng suất lao động tỉnh ta tăng cao qua các năm (năng suất lao động từng
lĩnh vực xem phụ lục 10d).
2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực và tình hình giải quyết việc làm
sau đào tạo
- Các cơ sở đào tạo:
Trong những năm qua đã nâng cấp Trường Trung học Sư phạm lên Cao đẳng
Sư phạm, Trung tâm Giáo dục thường xuyên lên Cao đẳng Cộng đồng, Trường Trung
học Kinh tế Kỹ thuật lên Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật, Trường Trung học Y
tế lên Trường Cao đẳng Y tế và bước đầu đã xây dựng được phân hiệu Đại học Thủy
sản Nha Trang tại Kiên Giang.
Đối với mạng lưới các cơ sở dạy nghề được mở rộng và đa dạng, đến nay
đã có 01 trường trung cấp dạy nghề và 02 trung tâm dạy nghề có đủ khả năng liên
kết đào tạo nghề dài hạn, 11 trường, trung tâm, cơ sở dạy nghề ngắn hạn và 20
cơ sở dạy nghề tư nhân, đặc biệt đã cho phép thành lập 01 trường dạy nghề tư
thục tại huyện Phú Quốc.
- Quy mô học sinh đào tạo qua các năm:
Từ năm học 2000-2001 đến năm học 2005-2006 toàn tỉnh có khoảng trên
34.300 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, trong đó có trên 9.000 học sinh
(chiếm 27%) trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng bằng hình thức chính
quy và không chính quy; trong đó số trúng tuyển các trường ngoài tỉnh chiếm
khoảng 17 - 18% và tỷ lệ này có xu hướng tăng trong những năm gần đây.
Quy mô đào tạo các trường cao đẳng, dạy nghề trên địa bàn tỉnh ngày
càng tăng và đa dạng với trên 60 ngành nghề các loại. Về hệ đào tạo thì hệ
chính quy tập trung ở trình độ cao đẳng là chủ yếu, còn lại là đào tạo tại
chức, liên kết bồi dưỡng. Từ 2001-2005 toàn tỉnh đã đào tạo tốt nghiệp (từ
trung cấp đến đại học) khoảng 21.069 sinh viên, bình quân mỗi năm số sinh viên
ra trường khoảng 4.214 sinh viên. Năm 2006 toàn tỉnh đã tuyển mới (từ trung cấp
đến đại học) là 5.348 sinh viên.
Đối
với đào tạo nghề: 5 năm qua (2001-2005) đã đào tạo khoảng 37.835 người, trong
đó hệ chính quy dài hạn là 6.580 người và ngắn hạn là 31.255 người. Năm 2006 đã
đào tạo 16.628 người, trong đó dài hạn 1.706 người, ngắn hạn là 14.922 người.
Như
vậy giai đoạn 2001-2005 bình quân mỗi năm các trường và các trung tâm của tỉnh
đã cung cấp nguồn nhân lực đã qua đào tạo cho tỉnh khoảng 11.800 người, trong
đó có trình độ đại học cao đẳng 1.370 người (đại học 378 người), trung học
chuyên nghiệp 2.840 người và có trình độ nghề là 7.600 người (dài hạn là 1.300
người), đây là chưa kể đến số sinh viên đi học tập ở ngoài tỉnh tốt nghiệp và
số nhân lực đã được qua đào tạo về làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân
của tỉnh.
Công
tác đào tạo bồi dưỡng quản lý chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức được đẩy
mạnh trong 5 năm qua (2001-2005) đã đào tạo được 13.046 cán bộ, trong đó 11.254
lý luận chính trị và quản lý nhà nước 1.792 người. Năm 2006 đào tạo được 2.754
cán bộ, trong đó 1.495 lý luận chính trị và quản lý nhà nước 1.259 người.
-
Giải quyết việc làm sau đào tạo:
Qua
khảo sát tại một số trường cho thấy số người sau khi được đào tạo ra trường có
việc làm, chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể: Trường Dạy nghề của tỉnh 71,13%, Trường
Cao đẳng Sư phạm 95%, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật khoảng 70% và Trường Cao
đẳng Y tế khoảng 80 - 85% . . .
-
Về vốn đầu tư:
Trong
5 năm 2001-2005 vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường và các trung tâm
khoảng 67,105 tỷ đồng, trong đó vốn Trung ương 8,6 tỷ và vốn địa phương 58,56
tỷ đồng. Với số vốn đầu tư nêu trên đã tăng cường cơ sở vật chất cho các trường
tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo của mình.
3.
Thực trạng quản lý về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
-
Trên cơ sở bộ máy quản lý nhà nước để quản lý phát triển nguồn nhân lực của
tỉnh.
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ yếu quản lý nhà nước về nguồn nhân lực
chưa qua đào tạo và nguồn nhân lực có trình độ nghề.
Sở
Nội vụ quản lý cán bộ công chức, viên chức thuộc bộ máy nhà nước.
-
Về quản lý nhà nước, tổ chức các trường đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý các Trường Dạy nghề, Trung tâm Dạy
nghề. Đối với các trường cao đẳng như Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật, Cao đẳng Y tế và Trường Cao đẳng Cộng đồng trực thuộc UBND tỉnh quản lý,
phân hiệu Đại học Thủy sản Nha Trang tại tỉnh Kiên Giang thuộc Bộ Đại học quản
lý, Trường Chính trị của tỉnh thuộc Tỉnh ủy quản lý.
-
Việc quản lý cũng như thu hút nguồn nhân lực, UBND tỉnh đã ban hành nhiều Quyết
định số 50/2003/QĐ-UB ngày 29/4/2003 và Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày
06/02/2007 thay thế cho Quyết định 50/2003/QĐ-UB về chính sách đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực.
4.
Những nguyên nhân đạt được kết quả nêu trên
-
Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
phát triển nguồn nhân lực ở địa phương, ngành, đơn vị được nâng lên. Bản thân
người lao động từng bước tự ý thức và tự giác phấn đấu đi học tập để vươn lên
tạo việc làm.
-
Tỉnh ủy và UBND tỉnh có chủ trương chính sách kịp thời, chuẩn hóa và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp.
-
Kinh tế - xã hội từng bước phát triển, cùng với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
với cơ chế chính sách thu hút đầu tư đã thu hút các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư vào đầu tư kéo theo lao động chất lượng cao vào làm việc tại tỉnh.
II. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Trong
những năm qua nguồn nhân lực của tỉnh đã có sự phát triển cả về số lượng, chất
lượng. Tuy nhiên vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; nguồn nhân lực của
tỉnh ta vẫn còn nhiều hạn chế (tỷ lệ nguồn lao động qua đào tạo chung đứng thứ
10/13 và tỷ lệ qua đào tạo nghề đứng thứ 11/13 các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long).
1.
Những hạn chế, tồn tại
-
Mặc dù tỉnh ta vẫn còn tồn tại một tỷ lệ thất nghiệp cao (năm 2005 tỷ lệ thất
nghiệp - lao động chưa có việc làm khoảng 3,72%, khu vực đồng bằng sông Cửu
Long là 2,48% và cả nước là 2,24%), nhưng vẫn xảy ra hiện tượng thiếu lao động
có chuyên môn kỹ thuật và lao động chất lượng cao. Hàng năm có gần 1.000 lao
động đến trung tâm dịch vụ tìm việc, nhưng không tìm được việc làm; những xí
nghiệp tại khu công nghiệp Tắc Cậu và một số nhà máy cần việc làm nhưng tuyển
chọn chưa đáp ứng được, nhà máy phải tuyển lao động ngoài tỉnh. Như vậy nguồn
nhân lực của tỉnh ta thừa vẫn thừa thiếu thì vẫn thiếu, thừa lao động thủ công
và giản đơn, tay nghề thấp, còn thiếu lao động kỹ thuật nhất là lao động có
trình độ cao, lao động có kỹ năng thực hành cho thị trường lao động.
-
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đã được nâng lên nhưng so với mặt bằng cả nước và
khu vực ĐBSCL chúng ta còn đạt thấp. Cơ cấu trình độ đào tạo giữa đại học,
trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật chưa hợp lý (1 - 0,8 - 4,4), lực
lượng lao động kỹ thuật có trình độ đại học, cao đẳng và sau đại học tăng
nhanh, THCN giảm và qua đào tạo nghề tăng không cao (theo một số chuyên gia về
lao động, cơ cấu lao động kỹ thuật hợp lý là 1 đại học 5 trung cấp 14 công nhân
kỹ thuật lành nghề, các nước trong khu vực hiện có cơ cấu là 1 - 4 - 10; theo
kinh nghiệm của thế giới từ thủ công lên cơ giới hóa thì cơ cấu lao động hợp lý
là: 1 kỹ sư, 4 trung cấp kỹ thuật, 20 công nhân lành nghề, 60 công nhân tay
nghề thấp và 15 lao động giản đơn).
- Cơ cấu ngành nghề chuyên môn kỹ
thuật chưa cân đối, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao đẳng kỹ thuật trở
lên chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và trên
50% thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế. Trong khi đó các ngành có tiềm năng lợi thế
của tỉnh như nông nghiệp, thủy sản, du lịch còn hạn chế.
- Quy mô, ngành nghề và chất lượng đào
tạo của các trường chưa đáp ứng được, khoảng 30% số học sinh, sinh viên tuyển
mới hàng năm học bằng hình thức không chính quy, hàng năm vẫn còn khoảng 4.000
học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông chưa có cơ hội được học nghề từ trung
cấp chuyên nghiệp trở lên. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở không tiếp tục
học trung học phổ thông, vào học trung học chuyên nghiệp và học nghề còn hạn
chế.
- Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, đào
tạo ngành nghề còn chồng chéo và trùng lắp nhau, đào tạo phần lớn chưa gắn bó
với yêu cầu nên hiệu quả chưa cao; phần lớn các doanh nghiệp chưa có trách
nhiệm cao trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Đào tạo nghề dài hạn chiếm tỷ lệ
thấp (17%), số sinh viên đại học cao đẳng trên vạn dân thấp nhất trong cả nước.
- Việc quản lý và sử dụng nguồn nhân
lực còn nhiều bất cập, chưa phân rõ ràng, mỗi ngành, bộ phận quản lý riêng mà
chưa có ngành nắm chung toàn bộ nguồn nhân lực từ đó đề xuất phát triển nguồn
nhân lực cho phù hợp. Việc chảy máu chất xám cũng cần được quan tâm giải quyết,
việc đầu tư XDCB cũng còn hạn chế.
Việc chưa có trường đại học là một
thách thức đối với Kiên Giang.
2. Nguyên nhân của tồn tại
- Việc phát triển nguồn nhân lực chưa
quan tâm đúng mức, công tác đào tạo nguồn nhân lực còn thiếu quy hoạch chưa gắn
kết chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa gắn đào tạo với sử dụng, tập
trung nhiều đến việc đào tạo lực lượng lao động trong cơ quan, công ty nhà
nước, chưa quan tâm đúng mức đến thị trường lao động. Phân công phân cấp về
quản lý, đào tạo nguồn nhân lực còn bất cập.
- Đối với cộng đồng xã hội, nhất là
vùng nông thôn sâu, vùng dân tộc nhận thức đào tạo lao động còn hạn chế. Vai
trò tham mưu của các ngành chức năng về phát triển nguồn nhân lực chưa tích
cực.
- Quy mô đào tạo của hệ thống trường
chưa tương xứng, việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh còn hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu đào tạo trong các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế như du lịch, nông
nghiệp, thủy sản, công nghiệp.
ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
I. YÊU CẦU VÀ
MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Yêu cầu
- Phát triển nguồn nhân lực thời kỳ
2007-2010 của tỉnh Kiên Giang phải đi trước và góp phần cạnh tranh, phát triển
bền vững của nền kinh tế; phát triển nhân lực về quy mô, chất lượng trên cơ sở
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính đến hội nhập kinh tế quốc
tế, đi lao động các tỉnh khác và xuất khẩu lao động.
- Phát triển nhân lực phải phù hợp với
ngành nghề, tiểm năng lợi thế của tỉnh và chất lượng ở cả 03 bậc cao, trung và
nghề kỹ thuật, chú trọng nhân lực khoa học kỹ thuật quản lý đầu đàn, nhân lực
có trình độ cao trực tiếp sản xuất, kinh doanh dịch vụ ở các lĩnh vực mũi nhọn
then chốt của tỉnh.
- Trong quá trình phát triển nhân lực
phải đa dạng hóa đào tạo, phát triển nhân lực là trách nhiệm của toàn xã hội,
mỗi công dân và tổ chức phải tham gia phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, nhằm
đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, khai thác tốt tiềm năng lợi thế của tỉnh, nhằm đưa tỉnh nhà phát triển
nhanh và bền vững ngang tầm với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của
tỉnh giai đoạn 2006-2010 trên 13%, giai đoạn 2011-2015 trên 21%, giai đoạn
2016- 2020 trên 15%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng công nghiệp và dịch vụ.
Hàng năm giải quyết việc làm cho
24.000 - 25.000 lao động trở lên, đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%, từ
2011-2020 mỗi năm giảm 1,5- 2% hộ nghèo và giảm 1% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
em. Đến năm 2020 tuổi thọ trung bình trên 75 tuổi và cân nặng trên 55kg. Dự báo
dân số đến năm 2010 khoảng dưới 1,8 triệu người và năm 2015 trên 1,88 triệu
người và năm 2020 là trên 1,98 triệu người.
- Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
Dự kiến tăng dân số trung bình giai
đoạn 2007-2010 là 1,2%/năm, giai đoạn 2011-2015 là 1,1%/năm và giai đoạn
2016-2020 là 1,05 %/năm.
Nguồn nhân lực đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân của tỉnh dự kiến giai đoạn 2007-2010 tốc độ tăng bình
quân là 1,5%/năm, lao động năm 2010 khoảng 922.400 lao động. Giai đoạn
2011-2015 tốc độ tăng 1,35%/năm, lao động năm 2015 khoảng 987.400 lao động và
giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng 1,3%/năm, lao động năm 2020 khoảng 1,055 triệu
lao động.
Đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào
tạo chung (từ nghề đến sau đại học) chiếm 30%, năm 2015 chiếm 50,26% và năm
2020 chiếm 66,59% so tổng số lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc
dân của tỉnh. Số lao động qua đào tạo chung năm 2010 là 276.651 lao động, năm 2015
là 496.230 lao động và đến năm 2020 khoảng 702.502 lao động. Tốc độ tăng bình
quân lao động qua đào tạo chung giai đoạn 2007-2010 khoảng 16,3%, giai đoạn
2011-2015 là 12,4% và giai đoạn 2016-2020 là 7,2%. Đối với đào tạo nghề, đến
năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 23%, năm 2015 chiếm 40,7% và năm
2020 chiếm 55% so với tổng số lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc
dân của tỉnh. Năm 2010 số lao động qua đào tạo nghề là 212.153 người, năm 2015
là 401.873 người, năm 2020 là 580.197 người. Tốc độ tăng bình quân lao động qua
đào tạo nghề giai đoạn 2006-2010 là 23,05%/năm, giai đoạn 2011-2015 là 13,56%
và giai đoạn 2016-2020 là 7,65%/năm.
Như vậy đến năm 2010 cứ 1.000 lao động
thì có: 0,47 lao động có trình độ trên đại học; 36,63 lao động đại học cao
đẳng; 32,81 lao động chuyên nghiệp và 230 lao động đào tạo nghề. Tỷ lệ trên
tương ứng với năm 2015 là 0,58; 47,78; 49,19; 407 và năm 2020 là 0,71; 55,84;
59,39; 550. Năm 2010 số lao động cần thiết để tạo ra 1 tỷ đồng GDP khoảng 45
lao động, năm 2015 khoảng 19-20 lao động và năm 2020 khoảng 12-15 lao động.
- Về quy mô đào tạo nguồn nhân lực
Tổng hợp quy mô đào tạo từ trường đại
học, các trường cao đẳng, các trường và trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
+ Giai đoạn 2007- 2010:
Phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007;
Quy mô đào tạo tăng bình quân mỗi năm 25,6%, dự kiến tuyển sinh và đào tạo cả
giai đoạn khoảng 166.612 người, trong đó hệ đại học khoảng 8.525 người (chính
quy 2.250 người), hệ cao đẳng 12.486 người, hệ trung cấp 12.577 người và đào tạo
nghề 133.024 người (sơ cấp nghề là 39.600 người, trung cấp và cao đẳng nghề là
3.500 người).
Đối với đào tạo quản lý nhà nước trong
cả giai đoạn dự kiến đào tạo khoảng 9.640 người, trong đó lý luận chính trị
6.115 người và quản lý nhà nước 3.525 người.
+ Giai đoạn 2011-2015:
Phổ cập trung học phổ thông. Dự kiến
tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 240.170 người, trong đó hệ đại học
khoảng 14.900 người (chính quy 5.000 người), hệ cao đẳng 15.600 người (chính
quy 12.600), hệ trung cấp 19.950 người (chính quy 9.450), và đào tạo nghề
189.720 người (sơ cấp nghề là 43.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 4.200
người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo
khoảng 9.020 người, trong đó lý luận chính trị khoảng 6.320 người và quản lý
nhà nước 2.700 người.
+ Giai đoạn 2016-2020:
Dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả
giai đoạn khoảng 249.864 người, trong đó hệ đại học khoảng 27.240 người (chính
quy 11.740 người), hệ cao đẳng 20.200 người (chính quy 17.000), hệ trung cấp
24.100 người (chính quy 16.500) và đào tạo nghề 178.324 người (sơ cấp nghề là
48.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 5.000 người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo
khoảng 14.787 người, trong đó lý luận chính trị khoảng 7.255 người và quản lý
nhà nước 7.532 người.
II.
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020
1. Nâng cao dân trí, đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp tạo cơ sở để phát
triển nguồn nhân lực
- Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, tạo ra cơ cấu lao động
mới, trong đó lao động có trình độ cao, có kỹ năng, biết ngoại ngữ chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn để khai thác thế mạnh của tỉnh, tạo bước đột phá trong phát
triển kinh tế, xã hội một cách toàn diện, với tốc độ tăng trưởng cao.
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục
và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học phổ thông phù hợp từng
điều kiện của các vùng trong tỉnh. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, xây dựng xã
hội hóa học tập trong các tầng lớp nhân dân. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới các trường tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông (bao gồm các trường dân tộc nội trú) gắn liền với quy hoạch
cụm dân cư. Thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục phổ thông, chú
trọng việc dạy ngoại ngữ và đẩy mạnh chương trình đưa tin học vào nhà trường.
Giữ vững và nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ và
nâng cao tỷ lệ đi học đúng độ tuổi. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung
học cơ sở vào cuối năm 2007 và từng bước tiến tới phổ cập THPT sau năm 2010.
- Chú trọng giáo dục hướng nghiệp từ các cấp trung học cơ sở để học
sinh lựa chọn nghề nghiệp hợp với khả năng và yêu cầu của địa phương; mặt khác
thông qua hệ thống chính trị, đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để
có nhận thức và quan niệm đúng về học tập và định hướng nghề nghiệp cho con em.
Thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, đảm
bảo 70 - 80 % học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở lên trung học phổ thông, số
còn lại vào học nghề. Đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào trung
học chuyên nghiệp và học nghề 30-35% giai đoạn 2011- 2015, tỷ lệ học trung học
phổ thông vào học nghề tăng dần qua các năm sau.
- Hàng năm lựa chọn một số học sinh đầu cấp 3 tại các trường học phổ
thông trọng điểm của tỉnh có đủ điều kiện về chính trị, hạnh kiểm, học lực và
một số cán bộ công chức trong các sở, ban ngành của tỉnh có lý lịch rõ ràng, có
năng lực, trình độ đưa vào diện quy hoạch để đào tạo thành cán bộ nồng cốt cho
tỉnh. Bên cạnh đó tuyển một số sinh viên tốt nghiệp đại học loại ưu ở các
chuyên ngành tỉnh nhà còn thiếu để có kế hoạch cho đi đào tạo sau đại học ở
nước ngoài bằng nguồn vốn tự túc, vốn doanh nghiệp, các chương trình học bổng .
. . Đẩy mạnh công tác đào tạo sau đại học trong nước cho đội ngũ cán bộ đầu
đàn.
- Đối với cán bộ quản lý: nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, phấn đấu đến năm 2015 tất cả cán
bộ công chức xã đạt trình độ trung cấp trở lên; đối với cán bộ quản lý nhà nước
cấp tỉnh và huyện có trình độ đại học từng bước chuẩn hóa ngoại ngữ (tiếng Anh)
sau năm 2015, riêng Phú Quốc bắt buộc phải chuẩn hóa tiếng Anh trước 2015.
2.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực ở địa phương
- Bố trí đủ lực lượng lao động trong
các ngành nghề:
Tập trung đầu tư có trọng điểm vào
những ngành và lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Xây dựng và thực hiện
các chương trình, dự án phát triển công nghiệp chế biến và du lịch để thu hút
nhân lực và tạo điều kiện việc làm cho người lao động trên địa bàn.
Tăng
cường đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn, hàng năm có kế hoạch đánh giá lại chất
lượng để có phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
Các ngành nông nghiệp, thuỷ sản, khoa
học công nghệ cần rà soát đánh giá lại lực lượng chuyên môn, kỹ thuật, các
ngành dịch vụ như giáo dục, y tế công cần đánh giá lại nguồn nhân lực của
ngành, qua đó bố trí lại theo cơ cấu hợp lý và bổ sung thay thế theo nhu cầu.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định 178 của Thủ tướng Chính phủ và nghị
quyết của Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND tỉnh về phát triển Phú Quốc thành khu du
lịch sinh thái chất lượng cao.
Căn cứ vào
yêu cầu của từng ngành để có kế hoạch tuyển dụng phù hợp với trình độ, chuyên
môn của người lao động. Thực hiện phân công bố trí cán bộ, nhân viên phù hợp
với trình độ chuyên môn đào tạo, khắc phục tình trạng phải đào tạo lại sau khi
tuyển dụng.
Thông tin kịp thời nhu cầu lao động và có mối quan hệ chặt chẽ với các
đối tượng là học sinh có hộ khẩu tại Kiên Giang đang học tập tại các trường đại
học ngoài tỉnh hoặc du học ở nước ngoài để thu hút về công tác tại địa phương.
-
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động kỹ thuật:
Hiện
nay số lực lượng lao động cần chuẩn hóa và đào tạo lại còn khá lớn do vậy các
cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo lại hoặc bồi dưỡng cho các đối tượng
không phù hợp về chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động dôi dư
trong quá trình đổi mới công nghệ và yêu cầu sắp xếp lại lao động được chuyển
nghề theo nguyện vọng.
Đẩy mạnh công tác đào tạo từng bước
đáp ứng yêu cầu tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng như cơ cấu lao động kỹ thuật
từng ngành phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Về hình thức đào
tạo phải đa dạng hóa các loại hình đào tạo, càng những năm về cuối của giai đoạn
thì càng tăng tỷ lệ đào tạo chính quy, đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng, nâng
cao quản lý sau đào tạo.
Phát huy lực lượng lao động, có kinh
nghiệm, tay nghề; khuyến khích người lao động tự giác học tập. Thực hiện việc
ký kết hợp đồng đào tạo, tuyển dụng giữa tổ chức doanh nghiệp với cơ sở đào tạo
trên địa bàn, mở rộng hình thức đào tạo tại doanh nghiệp, đào tạo trên địa bàn
hoặc theo cụm huyện, xã đối với các ngành nghề địa phương có yêu cầu.
Đẩy mạnh hình thức dạy nghề ngắn hạn
trên địa bàn dân cư theo hướng xã hội hóa để giải quyết việc làm tại chỗ hoặc
xuất khẩu lao động. Phát triển hình thức đào tạo nghề tại doanh nghiệp, vừa
học, vừa làm tại nhà, xưởng, các hình thức truyền nghề tại gia đình.
Triển khai đề án xã hội hóa dạy nghề,
gắn chính sách đất đai, cơ sở vật chất, vay vốn. Triển khai Quyết định số
81/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg về chính sách dạy nghề ngắn hạn
cho lao động nông thôn và dân tộc thiểu số, chú trọng đến vấn đề đào tạo và sử
dụng người dân tộc Khmer.
Song song với công tác đào tạo tại các
trường trên địa bàn tỉnh, cần đẩy mạnh liên kết, liên thông đào tạo với các
trường đại học, cao đẳng ngoài tỉnh đối với các ngành nghề trong tỉnh chưa đủ
điều kiện để đào tạo và đào tạo đối tượng sau đại học. Đẩy mạnh chương trình
đào tạo nghề, có chương trình đào tạo trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và liên
thông đại học, đáp ứng nhu cầu của người học và đào tạo nguồn nhân lực trong
giai đoạn hiện nay. Tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác đào tạo với các đối tác
nước ngoài bằng các hợp đồng thông thoáng, tạo điều kiện các nguồn nhân lực ở
các thành phần kinh tế vay vốn đi học tập ở nước ngoài, nhà nước hỗ trợ lãi
suất.
3. Củng cố, hoàn thiện cơ sở đào tạo và dạy nghề phục vụ yêu cầu đào
tạo nguồn nhân lực tại địa phương ngày càng có hiệu quả
Tăng
cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên các trường cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề trong tỉnh theo yêu cầu nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo.
Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản kiên cố hóa trường học. Đẩy mạnh việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia, trường tiểu học 2 buổi/ngày. Triển khai thực hiện
Chị thị 40 của Ban Bí thư, kế hoạch của UBND tỉnh về xây dựng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục. Đến năm 2010 các trường cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp có đủ lực lượng giáo viên theo quy định; chú trọng đào tạo tập
huấn nâng cao đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Chú
trọng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”. Xây dựng mô hình xã hội học tập, phát triển hệ thống học tập
cho mọi người, tạo nhiều cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm công bằng xã
hội trong giáo dục. Phấn đấu đến năm 2010 tất cả các huyện có trung tâm giáo
dục thường xuyên, 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng.
Phấn đấu đưa nền giáo dục - đào tạo của tỉnh nhà đến năm 2015 đạt mức trung
bình của khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đến năm 2020 đạt mức trung bình của
cả nước. Đầu tư mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm
ngoại ngữ - tin học, trung tâm giáo dục thường xuyên và các cơ sở ngoại ngữ,
tin học trong tỉnh. Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm bồi
dưỡng chính trị từ tỉnh đến huyện.
Tạo
điều kiện thuận lợi để phân hiệu Đại học Thuỷ sản hoạt động mạnh hơn; tích cực
chuẩn bị các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, để thành lập Trường Đại
học Kiên Giang vào năm 2010. Mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh từ trung
cấp chuyên nghiệp đến cao đẳng đại học đến năm 2015 gồm: Trường Đại học Kiên
Giang, Trường Cao đẳng Cộng đồng, Trường Cao đẳng Y tế và Trường Cao đẳng Kinh
tế Kỹ thuật. Sau năm 2015 tập trung xây dựng trường Đại học Kiên Giang đa ngành
đa nghề với trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả đào tạo phù hợp với nhu
cầu của cơ chế thị trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
Củng
cố Trường Trung cấp nghề tỉnh đủ sức đào tạo nghề bậc cao cho người lao động.
Thành lập Trường Dạy nghề tại Phú Quốc, phát triển Trung tâm Dạy nghề tại cụm
huyện Tứ giác Long Xuyên (Kiên Lương), vùng Tây Sông Hậu (Giồng Riềng), vùng
Bán đảo Cà Mau (An Biên) và Tân Hiệp. Đẩy mạnh chương trình dạy nghề cho các
đối tượng nông dân, dân tộc thiểu số, người tàn tật, bộ đội xuất ngũ và phục vụ
xuất khẩu lao động. Mở rộng, phát triển các cơ sở dạy nghề tư nhân. Đẩy mạnh
xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn. Mạng lưới
đào tạo nghề gồm: trường cao đẳng dạy đa nghề tại tỉnh, 01 trường Trung cấp Dạy
nghề Du lịch Dịch vụ tại Phú Quốc, 04 trung tâm dạy nghề ở 04 khu vực và 13
trung tâm hướng nghiệp ở 13 huyện, thị và thành phố.
Đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của các trường cũng như các trung tâm đào tạo trên địa bàn tỉnh.
Đảm bảo ngân sách đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục - đào tạo hàng năm bằng mức bình quân cả nước trở lên; thực hiện tốt
xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề 60% đào tạo ngoài ngân sách,
cao đẳng đại học 40%.
Dự kiến vốn đầu tư cho các dự án xây
dựng các trường đại học, cao đẳng, trường và các trung tâm dạy nghề của tỉnh
khoảng trên 900 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2007-2010 khoảng 327 tỷ đồng và
giai đoạn 2011-2015 khoảng 308 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 khoảng 309 tỷ
đồng. Trong tổng số 900 tỷ đồng thì vốn Trung ương khoảng 100 tỷ đồng, vốn địa
phương khoảng 530 tỷ đồng, còn lại là nguồn khác (phụ biểu số 9). Như vậy nhu
cầu ngân sách đầu tư hàng năm khá lớn, khoảng 60 tỷ đồng/năm, để đáp ứng vốn
ngân sách cho đào tạo đề nghị Chính phủ cho phát hành trái phiếu và cần có
chính sách kích cầu để đầu tư xây dựng.
4. Một số chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2036-QĐ/TU ngày 07 tháng
11 năm 2005 của Tỉnh ủy về thực hiện Chương trình phát triển, đào tạo nguồn
nhân lực trẻ, chất lượng cao. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách trong việc
đào tạo nguồn nhân lực. Ưu tiên hỗ trợ kinh phí học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ khoa học kỹ thuật,
đào tạo sau đại học trong và ngoài nước.
Có chính sách đào tạo và thu hút đội ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc
tế, giỏi ngoại ngữ, đội ngũ chuyên gia tư vấn, kế toán, kiểm toán, quản trị
doanh nghiệp giỏi vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục các ngành nghề ưu tiên và số
lượng ưu tiên thu hút nguồn nhân lực ở địa phương, các tổ chức doanh nghiệp,
thực hiện công khai hóa về tiêu chuẩn, chỉ tiêu tuyển dụng lao động; có chính
sách quy định doanh nghiệp đào tạo sử dụng nguồn nhân lực; có chính sách luân
chuyển cán bộ quản lý vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa; có chính sách thu hút
đội ngũ cán bộ khoa học về làm việc tại các vùng khó khăn; thu hút và khuyến
khích giáo viên vào giảng dạy các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề và trung
tâm dạy nghề của địa phương.
Có chính sách hỗ trợ cho sinh viên ra trường, công chức dự bị về công
tác vùng sâu, vùng xa như: tạo điều kiện sinh hoạt, nhà ở, đảm bảo quyền lợi
chính trị, tương lai phát triển nghề nghiệp.
Hàng năm dành một phần kinh phí để khen thưởng học sinh, sinh viên học
giỏi, học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc
tế, tuyển sinh đại học cao đẳng. Thành lập quỹ khuyến tài ở Trường Chuyên Huỳnh
Mẫn Đạt và Trường Trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực … có chế độ học bổng
cho sinh viên các ngành nghề tỉnh có yêu cầu.
Thực hiện tốt chính sách đối với học sinh dân tộc thiểu số như: chính
sách dạy nghề theo Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chính
sách cử tuyển đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, xét tuyển vào trung
học phổ thông…Đầu tư xây dựng trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và các
huyện trở thành trung tâm đào tạo văn hóa, hướng nghiệp và đào tạo cán bộ người
dân tộc Khmer. Bổ sung chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm bằng ngân sách tỉnh.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, có chính sách huy động tất cả nguồn lực
của xã hội để đầu tư phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
Hợp tác trong vấn đề đào tạo đội ngũ giáo viên, hợp tác trong việc xây
dựng giáo trình giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ công nghệ,
tăng cường trang thiết bị để đổi mới chương trình và phương pháp đào tạo. Có kế
hoạch liên kết với các trường đại học nước ngoài đào tạo cán bộ có trình độ kỹ
thuật cao, đáp ứng nhu cầu hội nhập WTO.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện đạt các nội dung yêu cầu đặt ra của chương trình phát
triển nguồn nhân lực, các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị, thành
phố tổ chức thực hiện cụ thể sau:
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành có
liên quan và cơ sở tham mưu giúp UBND tỉnh xem xét và xây dựng kế hoạch cụ thể
trong việc đào tạo cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh một cách phù hợp,
hiệu quả. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ,
số đã đạt chuẩn, số chưa đủ chuẩn mà có trong diện quy hoạch có kế hoạch đào
tạo chuyên sâu để nâng cao chất lượng cán bộ, số không đạt chuẩn này không đào
tạo được tham mưu cho UBND tỉnh có chính sách đầu ra cụ thể. Phối hợp với Văn
phòng, Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu cho Tỉnh ủy trong việc quản lý và tham gia
xây dựng kế hoạch đào tạo của Trường Chính trị.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các ngành có liên quan và cơ sở tham mưu giúp UBND tỉnh xem xét và
xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực nghề,
quản lý các trường dạy nghề và các trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh và các
cơ sở dạy nghề trong các thành phần kinh tế. Hoàn chỉnh đề án giải quyết việc
làm, xây dựng quy định trách nhiệm doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn
tỉnh. Giao cho Trung tâm Giới thiệu việc làm Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội theo dõi và có biện pháp quản lý số sinh viên tốt nghiệp ra trường để có
phương hướng bố trí việc làm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan nắm và tham mưu giúp UBND tỉnh
trong việc phân luồng để đào tạo nguồn nhân lực ngay từ phổ thông cơ sở và phổ
thông trung học; xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực về chuyên môn
kỹ thuật hàng năm, xây dựng quỹ khuyến tài. Đối với các trường đào tạo trên địa
bàn tỉnh (Trường Đại học Thủy sản Kiên Giang thuộc Bộ quản lý, còn các trường
cao đẳng thuộc UBND tỉnh quản lý) quản lý theo cơ chế hiện hành của Nhà nước.
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì và phối hợp các ngành trong
việc xây dựng kế hoạch và phân công sử dụng có hiệu quả đào tạo cử tuyển.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan và các cơ
sở đào tạo trên địa bàn tỉnh; rà soát, điều chỉnh bổ sung vốn đào tạo cho phù
hợp theo quy hoạch cụ thể hóa cơ chế chính sách đào tạo, đề xuất giúp UBND tỉnh
định hướng các giải pháp cũng như xã hội hóa trong việc đào tạo nguồn nhân lực
của tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh ban hành cơ chế chính
sách đối với cán bộ quản lý nhà nước không đủ năng lực nhưng lại chưa đủ tiêu
chuẩn nghỉ hưu theo quy định.
- Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành và các trường cân
đối bố trí nguồn vốn đầu tư cho phù hợp với nhu cầu đào tạo và phát triển của
các trường; tham gia cùng các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chủ trì phối hợp
với các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo sau đại học cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp cùng các ngành tổng hợp kế hoạch chung và
đánh giá phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể: quan tâm và tạo điều
kiện hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, cùng tham gia với các ngành để xây dựng
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác thông tin phổ biến và
tuyên truyền cho người lao động có ý thức tự giác học tập, nâng cao trình độ
hiểu biết khoa học kỹ thuật, động viên thu hút nhân lực và tạo điều kiện việc
làm cho người lao động trên địa bàn.
- Đối với Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cập nhật theo dõi
và quản lý sinh viên đại học, cao đẳng có hộ khẩu tại Kiên Giang đang học ở các
trường cả trong nước và nước ngoài có biện pháp để tư vấn cho những học sinh
sinh viên này khi ra trường về công tác tại tỉnh.
- Đối với doanh nghiệp kết hợp với các trường, trung tâm, các cơ sở đào
tạo trên địa bàn tỉnh có định hướng và có kế hoạch “đào tạo gắn với nhu cầu
phát triển doanh nghiệp”, có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài bằng
vốn doanh nghiệp hoặc vốn vay nhà nước hỗ trợ lãi suất, giúp các sinh viên, học
sinh thực tập để nâng cao tính thực hành của nguồn nhân lực.
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các ngành căn cứ vào
chương trình phát triển nguồn nhân lực từ nay đến 2015 và tầm nhìn 2020 của
tỉnh, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại địa phương, của ngành để có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực của mình đặc biệt là các ngành mũi nhọn
tiềm năng của tỉnh và cán bộ cơ sở xã phường thị trấn một cách hợp lý, hiệu quả
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương.
- Hai năm sẽ tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện Chương trình phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh, đến năm 2010 tổ chức tổng kết đánh giá và điều
chỉnh kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế của tỉnh.
Trên đây là Chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Kiên Giang
định hướng đến năm 2015 và tầm nhìn 2020./.
Phụ biểu 1
HIỆN TRẠNG LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG NGÀNH KINH TẾ
QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
Đơn vị
tính: Người
STT
|
Ngành
nghề
|
Hiện
trạng
|
Năm 2000
|
Năm 2001
|
Năm 2005
|
Năm 2006
|
|
Dân số
|
1.564.032
|
1.574.255
|
1.655.026
|
1.680.121
|
Tổng số
lao động
|
759.469
|
785.722
|
858.104
|
870.404
|
A
|
Nông -
Lâm nghiệp
|
513.377
|
540.732
|
499.717
|
478.722
|
B
|
Thủy sản
|
53.204
|
49.497
|
85.810
|
93.401
|
C
|
Công
nghiệp xây dựng
|
54.205
|
54.900
|
80.553
|
88.475
|
D
|
Dịch vụ
|
138.683
|
140.593
|
192.024
|
209.806
|
1
|
Thương
nghiệp sửa chữa, khách sạn nhà hàng.
|
76.694
|
77.132
|
106.630
|
116.129
|
2
|
Vận tải,
thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng.
|
20.758
|
22.556
|
31.933
|
34.900
|
3
|
Quản lý
NN, an ninh quốc phòng
|
10.861
|
7.332
|
10.330
|
11.281
|
4
|
Giáo dục
đào tạo
|
16.754
|
17.275
|
18.587
|
20.306
|
5
|
Y tế và cứu
trợ xã hội
|
3.422
|
3.471
|
4.243
|
4.630
|
6
|
Khác
|
10.194
|
12.827
|
20.301
|
22.560
|
Phụ biểu 2
DỰ KIẾN LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG NGÀNH KINH TẾ QUỐC DÂN TỈNH
KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị
tính: Người
Số TT
|
Ngành
nghề
|
Kế hoạch
|
Định
hướng 2015
|
Tầm nhìn
2020
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
Dân số
|
1.705.539
|
1.733.100
|
1.754.157
|
1.775.200
|
1.877.100
|
1.976.366
|
|
Tổng số lao động
|
883.404
|
896.404
|
909.404
|
922.404
|
987.404
|
1.054.904
|
A
|
Nông – Lâm nghiệp
|
476.722
|
475.722
|
477.722
|
478.722
|
480.702
|
490.150
|
B
|
Thủy sản
|
99.174
|
103.397
|
106.581
|
107.998
|
114.538
|
126.588
|
C
|
Công nghiệp xây
dựng
|
92.757
|
95.915
|
99.034
|
103.231
|
128.362
|
147.646
|
D
|
Dịch vụ
|
214.751
|
221.370
|
226.067
|
232.453
|
263.802
|
290.520
|
1
|
Thương nghiệp sửa
chữa, khách sạn nhà hàng.
|
118.864
|
122.528
|
125.128
|
128.662
|
146.014
|
160.704
|
2
|
Vận tải, thông tin
liên lạc, tài chính, tín dụng.
|
35.713
|
36.814
|
37.595
|
38.657
|
43.870
|
48.313
|
3
|
Quản lý NN, an ninh
quốc phòng
|
11.553
|
11.909
|
12.162
|
12.506
|
14.192
|
15.630
|
4
|
Giáo dục đào tạo
|
20.788
|
21.428
|
21.883
|
22.501
|
25.536
|
28.221
|
5
|
Y tế và cứu trợ xã
hội
|
4.746
|
4.892
|
4.996
|
5.137
|
5.830
|
6.420
|
6
|
Khác
|
23.087
|
23.799
|
24.303
|
24.990
|
28.360
|
31.232
|
Phụ biểu 3
HIỆN TRẠNG TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG ĐANG LÀM VIỆC TRONG NGÀNH
KINH TẾ QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
Đơn vị
tính: Người
Số TT
|
Ngành
nghề
|
Hiện
trạng
|
Năm
2001
|
Năm
2005
|
Năm
2006
|
|
Dân số
|
1.574.255
|
1.655.026
|
1.680.121
|
Tổng số lao động
|
875.722
|
858.104
|
870.404
|
Lao động đã qua đào
tạo - toàn tỉnh
|
71.374
|
129.410
|
151.154
|
- Đào tạo sau đại
học
|
83
|
308
|
328
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
14.748
|
27.717
|
31.246
|
- Đào tạo THCN
|
24.317
|
22.256
|
23.823
|
- Đào tạo nghề
|
32.226
|
79.129
|
95.757
|
1
|
Nông - Lâm nghiệp;
số lao động
|
540.732
|
499.717
|
478.722
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
12.923
|
29.787
|
33.115
|
- Đào tạo sau đại
học
|
4
|
13
|
13
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
662
|
673
|
677
|
- Đào tạo THCN
|
2.601
|
2.645
|
2.660
|
- Đào tạo nghề
|
9.656
|
26.456
|
29.765
|
2
|
Thủy sản; số lao
động
|
49.479
|
85.810
|
93.401
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
3.803
|
7.503
|
9.615
|
- Đào tạo sau đại
học
|
1
|
7
|
7
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
173
|
240
|
250
|
- Đào tạo THCN
|
331
|
459
|
477
|
- Đào tạo nghề
|
3.298
|
6.797
|
8.881
|
3
|
Công nghiệp xây
dựng; số lao động
|
54.900
|
80.553
|
88.475
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
7.671
|
17.756
|
21.109
|
- Đào tạo sau đại
học:
|
3
|
4
|
5
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
1.772
|
2.423
|
2.496
|
- Đào tạo THCN
|
2.530
|
3.460
|
3.708
|
- Đào tạo nghề
|
3.366
|
11.869
|
14.900
|
4
|
Dịch vụ; số lao
động
|
140.593
|
192.024
|
209.806
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
46.977
|
74.364
|
87.133
|
- Đào tạo sau đại
học:
|
75
|
284
|
303
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
12.141
|
24.381
|
27.823
|
- Đào tạo THCN
|
18.855
|
15.692
|
16.978
|
- Đào tạo nghề
|
15.906
|
34.007
|
42.029
|
*
|
Trong đó: thương
nghiệp sửa chữa, khách sạn nhà hàng
|
77.132
|
106.630
|
116.129
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
6.257
|
10.896
|
11.520
|
- Đào tạo sau đại
học:
|
2
|
3
|
4
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
1.193
|
1.591
|
1.682
|
|
- Đào tạo THCN
|
2.525
|
3.367
|
3.559
|
- Đào tạo nghề
|
2.537
|
5.935
|
6.275
|
Phụ biểu 4
DỰ KIẾN NHU CẦU TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG NGÀNH
KINH TẾ QUỐC DÂN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2007-2010, ĐỊNH HƯỚNG 2015 VÀ TẦM
NHÌN 2020
Đơn vị
tính: Người
Số TT
|
Ngành
nghề
|
Kế
hoạch
|
Định
hướng 2015
|
Tầm
nhìn 2020
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
|
Dân số
|
1.705.539
|
1.733.100
|
1.754.157
|
1.775.200
|
1.877.100
|
1.976.366
|
|
Tổng số lao động
|
883.404
|
896.404
|
909.404
|
922.404
|
987.404
|
1.054.904
|
|
Lao động đã qua đào
tạo - toàn tỉnh
|
173.400
|
202.414
|
235.816
|
276.651
|
496.230
|
702.502
|
|
- Đào tạo sau đại
học
|
354
|
381
|
394
|
442
|
580
|
750
|
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
31.904
|
32.473
|
33.077
|
33.792
|
45.202
|
58.901
|
|
- Đào tạo THCN
|
25.416
|
27.032
|
28.649
|
30.264
|
48.575
|
62.654
|
|
- Đào tạo nghề
|
115.726
|
142.528
|
173.696
|
212.153
|
401.873
|
580.197
|
1
|
Nông - Lâm nghiệp;
số lao động
|
476.722
|
475.722
|
477.722
|
478.722
|
480.702
|
490.150
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
35.883
|
40.459
|
46.293
|
52.178
|
91.674
|
124.957
|
|
- Đào tạo sau đại
học
|
18
|
25
|
32
|
39
|
49
|
66
|
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
692
|
715
|
728
|
752
|
1.226
|
1.491
|
|
- Đào tạo THCN
|
2.725
|
2.812
|
2.899
|
2.985
|
4.875
|
5.945
|
|
- Đào tạo nghề
|
32.448
|
36.907
|
42.634
|
48.402
|
85.524
|
117.455
|
2
|
Thủy sản; số lao
động
|
99.174
|
103.397
|
106.581
|
107.998
|
114.538
|
126.588
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
13.860
|
17.475
|
21.328
|
26.231
|
63.000
|
89.074
|
|
- Đào tạo sau đại
học
|
8
|
9
|
11
|
13
|
24
|
35
|
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
259
|
271
|
284
|
302
|
445
|
630
|
|
- Đào tạo THCN
|
495
|
513
|
532
|
550
|
1.952
|
2.719
|
|
- Đào tạo nghề
|
13.098
|
16.682
|
20.501
|
25.366
|
60.579
|
85.690
|
3
|
Công nghiệp xây
dựng; số lao động
|
92.757
|
95.915
|
99.034
|
103.231
|
128.362
|
147.646
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
25.085
|
30.674
|
38.259
|
51.682
|
96.160
|
143.744
|
|
- Đào tạo sau đại
học
|
5
|
5
|
6
|
7
|
12
|
23
|
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
2.632
|
2.708
|
2.906
|
3.125
|
4.409
|
7.150
|
|
- Đào tạo THCN
|
3.932
|
4.157
|
4.382
|
4.606
|
7.038
|
8.740
|
|
- Đào tạo nghề
|
18.516
|
23.804
|
30.965
|
43.944
|
84.701
|
127.831
|
4
|
Dịch vụ; số lao
động
|
214.751
|
221.370
|
226.067
|
232.453
|
263.802
|
290.520
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
98.572
|
113.806
|
129.936
|
146.560
|
245.396
|
344.727
|
|
- Đào tạo sau đại
học
|
323
|
342
|
345
|
383
|
495
|
626
|
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
28.321
|
28.779
|
29.159
|
29.613
|
39.122
|
49.630
|
|
- Đào tạo THCN
|
18.264
|
19.550
|
20.836
|
22.123
|
34.710
|
45.250
|
|
- Đào tạo nghề
|
51.664
|
65.135
|
79.596
|
94.441
|
171.069
|
249.221
|
*
|
Trong đó: Thương
nghiệp sửa chữa, khách sạn nhà hàng
|
119.830
|
123.524
|
126.145
|
129.567
|
147.201
|
162.110
|
|
Lao động đã qua đào
tạo
|
16.961
|
20.300
|
25.101
|
29.463
|
51.833
|
80.775
|
|
- Đào tạo sau đại
học
|
4
|
4
|
5
|
6
|
10
|
16
|
|
- Đào tạo đại học,
cao đẳng
|
1.954
|
1.868
|
1.987
|
2.391
|
4.632
|
6.980
|
|
- Đào tạo THCN
|
4.509
|
5.459
|
6.409
|
7.360
|
10.461
|
15.395
|
|
- Đào tạo nghề
|
10.494
|
12.969
|
16.700
|
19.706
|
36.730
|
58.384
|
Phụ biểu 5
TỶ LỆ LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ CÁC TỈNH KHU VỰC ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
Tính đến cuối năm 2005
Số TT
|
Tên
tỉnh, thành phố
|
Tỷ lệ
nguồn lao động qua đào tạo
|
Dân số
(2005)
|
Qua đào
tạo chung
|
Qua đào
tạo nghề
|
1000
người
|
1
|
Tiền Giang
|
20,08
|
18,33
|
2149
|
2
|
Cần Thơ
|
|
23,35
|
1142
|
3
|
Sóc Trăng
|
12
|
10,15
|
791
|
4
|
Vĩnh Long
|
18,2
|
14
|
1420
|
5
|
An Giang
|
18,8
|
11,29
|
1598
|
6
|
Trà Vinh
|
15
|
8
|
1356
|
7
|
Bến Tre
|
26,74
|
8,8
|
1653
|
8
|
Bạc Liêu
|
25
|
10
|
1051
|
9
|
Đồng Tháp
|
20,7
|
17,3
|
1028
|
10
|
Hậu Giang
|
12,4
|
8,54
|
1274
|
11
|
Cà Mau
|
19,65
|
14,93
|
808
|
12
|
Long An
|
26
|
18
|
1221
|
13
|
Kiên Giang
|
15
|
9,02
|
1.655,026
|