UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3305/2004/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 27
tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHO VAY VỐN QUỸ
QUỐC GIA HỖ TRỢ VIỆC LÀM TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/01/2002
về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội và Thông tư số 11/2003/TT-BTC
ngày 11/02/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bàn giao nhiệm vụ cho vay giải
quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) từ Kho bạc Nhà nước sang Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 304/QĐ-LĐTBXH ngày
21/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc uỷ quyền sử dụng
vốn vay theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm cho Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 633/QĐ-UB ngày
25/02/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc kiện toàn Ban Quản lý điều
hành Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương
binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện công
tác cho vay Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Ban Quản lý điều hành Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện theo Quy chế này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, Ban Quản lý điều hành Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, bãi bỏ
quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 3829/QĐ-UB ngày 15/8/2001 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHO VAY VỐN TỪ QUỸ QUỐC GIA HỖ TRỢ VIỆC
LÀM TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3305/QĐ-UB ngày 27 tháng 8 năm 2004 của
UBND tỉnh Bến Tre)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
- Mục đích công tác cho
vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo
đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân.
- Đối tượng được vay vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc
làm gồm: hộ gia đình; hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ; cơ sở sản xuất; hộ kinh doanh cá thể;
doanh nghiệp nhỏ và vừa (theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ) hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp; hộ gia đình và cá nhân làm kinh tế trang trại có đủ tiêu chí quy
định tại mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kế “Hướng dẫn tiêu chí để
xác định kinh tế trang trại”.
Điều 2. Quá trình giải quyết,
xử lý công việc liên quan đến công tác cho vay phải thực hiện trên cơ sở các
văn bản hiện gành của Nhà nước và lấy mục tiêu chương trình làm trọng tâm.
Mọi vấn đề phát sinh ngoài quy chế được giải quyết
thông qua ý kiến của tập thể Ban Quản lý điều hành Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
trên cơ sở thực tiễn và ý kiến đề xuất của cán bộ phụ trách công việc. Trưởng
ban là người có quyết định cao nhất trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến
công tác cho vay vốn, trường hợp các thành viên không thống nhất ý kiến thì có
quyền bảo lưu ý kiến và phản ảnh về Sở (Bộ), ngành chủ quản cấp trên, nhưng vẫn
phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban.
Điều 3. Người được uỷ quyền giải quyết công việc có trách nhiệm
báo lại các vấn đề mà mình đã giải quyết và bàn giao lại các vấn đề tồn đọng
cho người phụ trách để tiếp tục xử lý.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Bộ máy thực hiện
công tác cho vay vốn từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm trên địa bàn tỉnh Bến Tre
được chia làm 2 cấp:
1) Cấp tỉnh: thành phần Ban Quản lý điều hành Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm do đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng
ban; Giám đốc Sở Lao động - TBXH làm Phó Trưởng ban; các thành viên gồm: Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2) Cấp huyện: Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm do
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị làm Trưởng ban. Phó Trưởng
ban do Trưởng hoặc Phó Phòng Tổ chức Lao động TBXH phụ trách công tác lao động
đảm nhiệm. Các thành viên gồm: Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội, Phòng
Kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch. Tuỳ theo đặc điểm tình hình và nhu cầu của
từng huyện, thị có thể cơ cấu thêm thành phần tham gia Ban Chỉ đạo là các đoàn
thể.
Ban Chỉ đạo mỗi cấp có tổ chuyên viên giúp việc
gồm những cán bộ, chuyên viên từ các cơ quan thành viên tham gia.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Quản lý điều hành tỉnh và Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm huyện, thị:
1) Ban Quản lý điều hành tỉnh:
a) Trưởng ban:
- Quyết định cho vay đối với các dự án vay vốn;
quyết định, uỷ quyền triển khai vốn cho Ban Chỉ đạo huyện, thị đối với các dự
án hộ gia đình.
- Quyết định thu hồi vốn trước hạn, quyết định
khoanh nợ, giảm, miễn lãi và đề xuất xoá nợ, đối với các dự án vay vốn.
- Quyết định phân phối tiền lãi cho các đơn vị
được hưởng.
- Quyết định khen thưởng đối với tập thể, cá
nhân ở các cơ quan thành viên và Ban Chỉ đạo cấp huyện, thị.
- Chỉ đạo hoạt động phối hợp các ngành thực hiện
nhiệm vụ.
b) Phó trưởng ban:
- Quản lý, chi sử dụng và thanh quyết toán nguồn
tiền lãi được phân bổ đối với cơ quan chức năng liên quan theo quy định.
- Xử lý công việc của Ban trong mối quan hệ với
các sở, ban ngành tỉnh.
- Phối hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội xem
xét và bố trí tiến độ triển khai vốn đối với các dự án của huyện, thị.
- Điều hành hoạt động của Tổ chuyên viên trong
việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp.
c) Thành viên – Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội:
Chỉ đạo Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội cấp huyện thực hiện các nghiệp vụ liên quan.
- Phối hợp cùng Sở Lao động TBXH trong việc xem
xét, bố trí tiến độ triển khai vốn đối với các dự án của huyện, thị.
- Chủ động điều phối nguồn vốn để giải ngân theo
tiến độ triển khai dự án của huyện, thị.
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động TB và XH và
các cơ quan liên quan xử lý nợ quá hạn.
- Quản lý, tổng hợp, phân phối tiền lãi theo quy
định.
d) Thành viên - Sở Tài chính:
- Phối hợp cùng các cơ quan liên quan nghiên cứu
xác định mức chi hợp lý cho những nội dung chi cần thiết phục vụ chương trình
mà chưa được Trung ương hướng dẫn cụ thể.
- Chủ trì quyết toán kinh phí tiền lãi.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện
nghiệp vụ định giá tài sản thế chấp, phát mại tài sản thế chấp.
đ) Thành viên - Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động TB và
XH trong việc lập dự toán ngân sách cấp mới cho chương trình hàng năm.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra,
đánh giá tình hình và kết quả cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm.
2) Ban chỉ đạo huyện, thị xã:
a) Trưởng ban:
- Lập kế hoạch chỉ tiêu sử dụng vốn vay trên địa
bàn trình Ban Quản lý điều hành tỉnh phê duyệt triển khai; xem xét, phê duyệt kết
quả thẩm định dự án; kiến nghị Ban Quản lý điều hành tỉnh giải quyết các dự án
rủi ro.
- Quyết định cho vay đối với hộ vay vốn có mức
vay dưới 15 triệu đồng.
- Chịu trách nhiệm về việc quản lý, tổ chức thu
hồi vốn thuộc các dự án được triển khai trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm trước Ban quản lý điều hành tỉnh
và trước pháp luật về việc thực hiện các mục tiêu của chương trình trên địa
bàn.
- Tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ đạo của
Ban Quản lý điều hành tỉnh.
- Đề nghị Ban Quản lý điều hành tỉnh quyết định
khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác cho vay từ Quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm trên địa bàn.
- Quyết định phân phối lãi đối với cấp xã.
b) Phó trưởng ban:
- Phối hợp cùng các ngành có liên quan lập các dự
án trình Trưởng ban phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm về đối tượng vay vốn.
- Quản lý, chi sử dụng và thanh quyết toán tiền
lãi với các cơ quan chức năng theo quy định.
- Điều phối hoạt động của Tổ chuyên viên trong
việc thẩm định, kiểm tra, thu hồi vốn vay và xử lý dự án rủi ro.
c) Thành viên – Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện:
- Thực hiện nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
cho vay vốn theo hướng dẫn chuyên ngành quy định về công tác thẩm định, cấp
phát vốn vay, thu hồi vốn, xử lý nợ quá hạn và xử lý dự án rủi ro.
- Chịu trách nhiệm chính về điều kiện vay, mức
vay và mục đích sử dụng vốn vay.
d) Thành viên – Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thị:
- Phối hợp với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội trong việc định giá tài sản thế chấp.
- Hướng dẫn việc sử dụng tiền lãi và thanh quyết
toán việc sử dụng kinh phí tiền lãi từ các cơ quan được hưởng trên địa bàn.
đ) Các thành viên khác:
Thực hiện nhiệm vụ phối hợp theo yêu cầu nhiệm vụ
hoặc theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo huyện thị.
Điều 6. Chức năng nhiệm vụ của
Tổ chuyên viên giúp việc:
1) Cấp tỉnh:
- Tham mưu cho Ban Quản lý điều hành về kế hoạch
triển khai vốn hàng năm; nghiên cứu, tham mưu về việc ban hành mức đầu tư một số
loại hình cho vay phổ biến.
- Kiểm tra, hỗ trợ nghiệp vụ cho huyện, thị.
- Theo dõi báo cáo đột xuất, định kỳ hàng tháng,
quý, năm về tình hình thực hiện vốn vay ở các đơn vị liên quan.
- Xem xét, kiểm tra, thẩm định lại đối với dự án
hộ kinh doanh.
- Kiểm tra đối chiếu danh sách, quyết định cho
vay của huyện, thị đối với hộ vay thuộc dự án hộ gia đình; thực hiện kiểm tra
khi cần thiết.
- Theo dõi kiểm tra các mặt công tác liên quan đến
hoạt động cho vay Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm của huyện, thị xã.
2) Cấp huyện:
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo huyện, thị lập dự án
hộ gia đình.
- Tổ chức phỏng vấn phương án vay vốn hộ kinh
doanh.
- Phối hợp thẩm định dự án, đề xuất mức vay của
từng hộ cụ thể.
- Kiểm tra việc thực hiện dự án theo quy định
(sau khi cấp phát vốn).
- Hướng dẫn, thẩm tra và đề xuất cho Ban Chỉ đạo
giải quyết các dự án rủi ro.
- Tham gia, phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc thu hồi nợ quá hạn.
Điều 7. Vai trò của các đoàn
thể trong quá trình triển khai nguồn vốn:
Các đoàn thể có trách nhiệm tham gia tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm tới các
đoàn viên, hội viên; giúp đỡ, tập hợp nhu cầu vay vốn tạo việc làm của đoàn
viên, hội viên (nếu có) đề nghị Ban Chỉ đạo xem xét và giải quyết.
Điều 8. Chế độ hội họp:
Ban Quản lý điều hành tỉnh và Ban Chỉ đạo giải
quyết việc làm huyện, thị hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm, mỗi thành viên tự sắp
xếp công việc, dành thời gian để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến chương trình
(chủ yếu nghiên cứu và đóng góp thông qua văn bản, chỉ tổ chức họp trong một số
trường hợp quan trọng, cấp thiết).
Tổ chuyên viên giúp việc họp theo yêu cầu công
việc phát sinh.
Điều 9. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý điều hành tỉnh,
Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm huyện và Tổ chuyên viên giúp việc được chi từ
nguồn tiền lãi Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm do cơ quan lao động cấp tỉnh và huyện
quản lý. Tỷ lệ phân phối như sau: cấp tỉnh: 20%; cấp huyện 60% và cấp xã 20%
trong tổng số tiền lãi để lại cho tỉnh.
Thời hạn thanh quyết toán: thực hiện phân phối
và thanh quyết toán hàng quý;
Tổ chuyên viên giúp việc được chấm công làm thêm
giờ, được trang bị phương tiện làm việc và trang bị bảo hộ lao động.
Chương III
HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
Điều 10. Quy trình cho vay
đối với đối tượng là hộ gia đình, đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm huyện căn cứ
nguồn vốn được phân bổ lập kế hoạch đăng ký sử dụng vốn vay (theo mẫu) gửi về
Ban Quản lý điều hành Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh phê duyệt để triển
khai.
- Trên cơ sở kế hoạch đăng ký sử dụng vốn đã được
duyệt Phòng Tổ chức Lao động xã hội huyện, thị hướng dẫn các đối tượng vay vốn
lập dự án hộ gia đình (theo mẫu và lập thành 4 bộ) gửi về Ban Chỉ đạo giải quyết
việc làm huyện, thị (Phòng Tổ chức Lao động xã hội huyện, thị).
- Đối tượng có nhu cầu vay vốn thực hiện kê khai
2 mẫu xin vay vốn (in sẵn) do Phòng Tổ chức Lao động huyện, thị cung cấp có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và nộp tại Phòng Tổ chức Lao động
huyện, thị. Mẫu xin vay vốn được lưu trong hồ sơ dự án hộ gia đình 1 bản, tại
Phòng Tổ chức Lao động huyện, thị 1 bản và 1 bản tại cơ quan Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh.
- Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo huyện, thị
thực hiện việc thẩm định và trình Trưởng ban Chỉ đạo huyện, thị quyết định việc
cho vay. Thẩm định đến đâu, quyết định cho vay và giải ngân đến đó. Quyết định
cho vay của hộ tham gia dự án phải được lưu trữ theo hồ sơ dự án để thuận tiện
việc kiểm tra đối chiếu.
- Sau khi có quyết định cho vay, Phòng Tổ chức
Lao động huyện, thị gửi quyết định về Sở Lao động TBXH (1 bộ) và Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh (1 bộ).
Điều 11. Quy trình triển khai vốn đối với dự án hộ kinh doanh: Ban
Chỉ đạo các huyện, thị thực hiện việc tổ chức phỏng vấn, lựa chọn phương án vay
vốn, tạo việc làm của chủ dự án là hộ sản xuất kinh doanh; thẩm định, đề xuất mức
vay của dự án và chuyển về Ban Quản lý điều hành tỉnh xem xét quyết định.
Điều 12. Hồ sơ dự án gồm 5 bản: Uỷ ban nhân dân xã, phường xem xét
và xác nhận về hộ khẩu thường trú, số lao động hiện có, tình hình sản xuất kinh
doanh hiện tại (nếu có), tài sản thế chấp; 1 bản do chủ dự án lưu trữ; 4 bản
còn lại nộp Ban Chỉ đạo tỉnh để gửi cho các đơn vị Sở Lao động TBXH 1 bản, Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội 1 bản, lưu Ban Chỉ đạo huyện, thị 1 bản và
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội 1 bản. Các dự án đều được đóng dấu
giáp lai.
Điều 13. Cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm chính về kết quả
thẩm định, do đó khi bố trí cán bộ tham gia thẩm định dự án phải chú ý đến các
cán bộ đã được tập huấn nghiệp vụ, đã nắm rõ chủ trương, chính sách cho vay vốn
về giải quyết việc làm. Trường hợp điều động các cán bộ thẩm định chưa được tập
huấn nghiệp vụ thì lãnh đạo trực tiếp đơn vị có cán bộ tham gia thẩm định chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định.
Điều 14. Quy định chế độ kiểm
tra tình hình thực hiện dự án:
Trước khi cấp phát vốn theo tiến độ thực hiện của
chủ dự án, cán bộ theo dõi dự án của Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện
việc kiểm tra tình hình thực hiện việc sử dụng vốn ở lần cấp phát trước hoặc kiểm
tra việc thực hiện các yêu cầu mà tổ thẩm định đã ghi trong phiếu thẩm định sau
khi thống nhất với chủ dự án.
Chỉ thực hiện việc kiểm tra đột xuất trong trường
hợp chủ dự án có dấu hiệu vi phạm những quy định đã thoả thuận và phải được sự
đồng ý của Ban Chỉ đạo, không được tuỳ tiện thực hiện kiểm tra gây phiền hà cho
chủ dự án.
Điều 15. Quy định về hoạt động kiểm tra của Tổ chuyên viên giúp việc
cấp tỉnh: ngoài hoạt động kiểm tra lại đối với dự án hộ kinh doanh, Tổ chuyên
viên giúp việc cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra tập trung vào các nghiệp vụ
sau:
- Đối chiếu hồ sơ, danh sách, quyết định cho vay
đối với hộ vay vốn thuộc dự án hộ gia đình.
- Thực hiện kiểm tra chọn mẫu hộ vay thuộc dự án
hộ gia đình.
Kết thúc đợt kiểm tra phải có biên bản ghi nhận
những sai sót được phát hiện và những kiến nghị giải quyết. Các đơn vị cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện những kiến nghị của Tổ chuyên viên Ban Quản
lý điều hành.
Điều 16. Quy định đối với các
dự án thu hồi vốn trước hạn:
Các dự án sau đây là dự án phải tiến hành thu hồi
vốn trước hạn:
- Sử dụng vốn không đúng mục đích được duyệt.
- Không thu hút đủ số lao động đã cam kết.
- Cho vay không đúng đối tượng.
Cấp nào ra quyết định cho vay, cấp đó ra quyết định
thu hồi. Các trường hợp thu hồi vốn trước hạn là hộ kinh doanh, Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội kết hợp với Phòng Tổ chức Lao động Xã hội kiểm tra,
tổng hợp, trình Trưởng ban và đề nghị Ban Quản lý điều hành tỉnh quyết định thu
hồi.
Điều 17. Mức độ thu hồi vốn
trước hạn đối với dự án được xác định như sau:
- Đối với dự án sử dụng không đúng mục đích được
duyệt, hay chủ dự án bị phá sản thì thu hồi toàn bộ số vốn đầu tư.
- Đối với dự án không thu hút đủ số lao động đã cam
kết thì thu hồi phần vốn tương đương với số lao động không thu hút và mức đầu
tư bình quân cho một lao động được duyệt.
- Thu hồi phần vốn chủ dự án không đầu tư.
Điều 18. Chuyển nợ quá hạn:
Các khoản vay chuyển nợ quá hạn trong các trường
hợp sau:
- Sau 5 ngày khi hết hạn hợp đồng.
- Có quyết định thu hồi vốn.
- Hết thời hạn khoanh nợ mà còn số dư nợ.
Điều 19. Tổ chức thu hồi nợ
quá hạn
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày khoản vay đến
hạn:
- Các trường hợp nợ quá hạn phải được thông báo
kịp thời về địa phương nơi người vay vốn cư trú, cơ quan đứng bảo lãnh.
- Đơn vị bảo lãnh có trách nhiệm cử cán bộ đôn đốc
người vay trả nợ.
- Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn có trách nhiệm
trong việc đôn đốc, giáo dục, động viên người vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
Nhà nước, quản lý tài sản của đối tượng vay không cho thực hiện việc giao dịch
tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự trong việc trả nợ khoản vay, không
giải quyết chuyển hộ khẩu tạm vắng dài hạn trong thời gian vay vốn.
Điều 20. Chủ dự án trước và sau khi nhận vốn nếu vì lý do khách quan
có nhu cầu muốn chuyển đổi mục đích sử dụng vốn vay do phương án làm ăn bị thay
đổi, mà việc thay đổi phương án đó không làm thay đổi khả năng thu hút lao động
thì làm đơn đề nghị cấp quyết định cho vay xem xét, giải quyết.
Chủ dự án tuyệt đối không được tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng vốn đầu tư khi chưa có ý kiến chấp nhận của cấp quyết định cho
vay.
Khi điều chỉnh mục đích sử dụng vốn thì thời hạn
vay vốn phải điều chỉnh phù hợp theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Các hành vi vi phạm
và xử lý:
- Câu kết với chủ dự án có hành vi gian lận.
- Hành vi thi hành không đúng nhiệm vụ quy định
gây hậu quả nghiêm trọng.
- Hành vi thu các khoản phí, lệ phí không đúng
quy định.
- Hành vi vi phạm nguyên tắc trong việc xem xét
thẩm định tài sản thế chấp.
Mức xử lý thấp nhất là cảnh cáo và điều chuyển
công việc khác, nếu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ buộc thôi việc hoặc truy cứu
trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ quan quản lý trực tiếp các bộ có hành vi vi
phạm ra quyết định kỷ luật và báo cáo về Ban Quản lý điều hành tỉnh.
Điều 22. Quy chế này thay thế Quy chế thực hiện công tác cho vay vốn
từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Bến Tre ban hành theo Quyết định số
3829/2001/QĐ-UB ngày 15/8/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
quyết định ban hành. Thủ trưởng các đơn vị, các cá nhân có liên quan trên cơ sở
Quy chế này cụ thể hoá thành chương trình làm việc và quan hệ công tác của đơn
vị mình, đồng thời hướng dẫn đôn đốc kiểm tra việc thực hiện theo chức năng nhiệm
vụ được quy chế quy định.
Các thành viên Ban Quản lý điều hành Quỹ quốc
gia hỗ trợ việc làm tỉnh; các thành viên Ban Chỉ đạo giải quyết việc làm huyện,
thị xã; các cán bộ nghiệp vụ thi hành công tác cho vay vốn từ Quỹ quốc gia giải
quyết việc làm có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này./.