TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND
tỉnh Bình Dương)
Chương
I
ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG,
HÌNH THỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng
cho việc tổ chức các kỳ tuyển dụng công chức vào làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương.
Điều
2. Nguyên tắc tổ chức kỳ tuyển dụng
Việc tổ
chức kỳ tuyển dụng phải tuân thủ theo quy định của Luật Cán bộ công chức và các
văn bản có liên quan hướng dẫn về tuyển dụng công chức.
Điều
3. Tổ chức thi tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức
Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm tương
ứng với từng loại công chức được thực hiện như sau:
1. Công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự hoặc
tương đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển;
2. Công chức loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương
đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển hoặc theo quy trình tiếp nhận không
qua thi tuyển;
3. Công chức loại B (ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương) và công chức loại A (ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương)
thực hiện theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển.
Quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức được thực hiện theo quy định tại
Điều 10 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức.
Điều 4. Căn cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu
cầu công việc, vị trí công tác, chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn của ngạch
công chức cần tuyển.
2. Hàng năm, sau khi nhận chỉ tiêu biên chế của Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thị gửi nhu
cầu tuyển dụng công chức về Sở Nội vụ để Sở Nội vụ rà soát, tổng hợp, lập kế
hoạch thi tuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều
5. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt
dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển
công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa
được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Hồ sơ dự tuyển bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức (theo mẫu);
b) Bản sơ yếu
lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản sao giấy
khai sinh;
d) Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển (nộp
bản sao có chứng thực hoặc không cần chứng thực nhưng người dự tuyển
phải mang bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ);
đ) Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng
nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan
có thẩm quyền chứng thực;
g) Hai phong
bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận, hai ảnh 4x6, hồ sơ cá nhân bỏ vào
phong bì riêng;
Điều
6. Ưu tiên trong thi tuyển
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: Được cộng 30 điểm vào tổng
số điểm thi tuyển.
2. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan
công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con
liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương
binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng
8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng
20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển.
3. Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục
vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong,
đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ
24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: Được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi
tuyển.
Điều 7. Thời gian các môn
thi trong kỳ thi tuyển công chức
1. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại D:
a) Môn kiến thức chung: Thi viết thời gian 120
phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết thời gian
120 phút và thi trắc nghiệm thời gian 30 phút;
c) Môn ngoại ngữ: Thi viết thời gian 60 phút hoặc
thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự
thi yêu cầu phải có trình độ ngoại ngữ);
d) Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy
hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút (nếu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi
yêu cầu phải có trình độ tin học).
2. Đối với trường hợp thi tuyển công chức loại C:
a) Môn kiến thức chung: Thi viết thời gian 180
phút;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: Thi viết thời gian
180 phút và thi trắc nghiệm thời gian 45 phút;
c) Môn ngoại ngữ: Thi viết thời gian 90 phút hoặc
thi vấn đáp thời gian từ 15 đến 30 phút;
d) Môn tin học văn phòng: Thi thực hành trên máy
hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 45 phút.
3. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị
trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học thì môn thi nghiệp vụ
chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Thời gian thi ngoại ngữ hoặc tin học do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
4. Đối với trường hợp thi tuyển công chức vào vị
trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số thì môn thi ngoại ngữ được thay
thế bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Thời gian thi tiếng dân tộc thiểu số do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển.
Điều 8. Nội dung thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành
1. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong
kỳ thi tuyển công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức
phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị
trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau bảo
đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa
xây dựng được ngân hàng đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức xây dựng các đề thi môn
nghiệp vụ chuyên ngành bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển,
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định đề thi chính thức.
Điều 9. Quyết định tuyển
dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định
phê duyệt kết quả tuyển dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kết
quả trúng tuyển.
2. Người được tuyển dụng vào công chức phải đến nhận
việc trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức.
3. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả
trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tuyển dụng người có
kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề ở vị trí tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm
có đủ các điều kiện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tuyển dụng công
chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Chương
II
HỘI ĐỒNG THI
TUYỂN, CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Mục
I. HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều
10. Hội đồng thi tuyển công chức
1. Hội đồng thi tuyển công
chức (sau đây viết tắt là Hội đồng thi) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập. Hội đồng thi hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
2. Hội đồng thi làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a) Thành lập bộ phận giúp
việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ
chức thi tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban
phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển
và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi;
d) Chậm nhất sau 15 ngày
kể từ ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng thi phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thi tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi
tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển.
3. Hội đồng thi được sử
dụng con dấu, tài khoản của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều
11. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng
thi:
a) Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng thi theo quy định, chỉ đạo tổ chức kỳ thi
bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi;
b) Phân công trách nhiệm
cho từng thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng
đề thi, lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm
bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi,
quản lý bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy
định;
e) Báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công
nhận kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng
thi: Giúp Chủ tịch Hội đồng thi điều hành hoạt động của Hội đồng thi và thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng thi theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng thi.
3. Các Ủy viên của Hội
đồng thi do Chủ tịch Hội đồng thi phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt
động của Hội đồng thi thực hiện đúng quy định.
4. Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng thi giúp Chủ tịch Hội đồng thi:
a) Chuẩn bị các văn bản,
tài liệu cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng
thi;
b) Tổ chức và chuẩn bị
các tài liệu để hướng dẫn ôn tập cho thí sinh;
c) Tổ chức việc thu phí
dự thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm
phong bài thi từ Trưởng ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng ban phách,
nhận bài thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban phách; bàn giao bài
thi đã rọc phách cho Trưởng ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi
từ Trưởng ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết
quả thi với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo và
ghi rõ ngày nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư chuyển đến, kịp thời báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thi để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Mục
II. CÁC BAN CHUYÊN MÔN CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN
Điều
12. Ban coi thi
1. Ban coi thi do Chủ tịch
Hội đồng thi thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các
giám thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Ban coi thi:
a) Trưởng ban coi thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ
chức kỳ thi theo đúng quy chế và nội quy của kỳ thi;
- Bố trí phòng thi; phân
công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban coi thi; phân công giám thị phòng thi và giám
thị hành lang cho từng môn thi;
- Nhận và bảo quản đề thi
theo đúng quy định;
- Tạm đình chỉ việc
coi thi của giám thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định; đình
chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổ chức thu bài thi của
thí sinh và niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi.
b) Phó Trưởng ban coi
thi:
Giúp Trưởng ban coi thi
điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi
thi.
c) Giám thị phòng thi:
Mỗi phòng thi được
phân công 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban coi thi phân
công chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám
thị 1). Giám thị 1 phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám thị tại phòng thi.
Giám thị phòng thi thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra phòng thi, đánh
số báo danh của thí sinh vào chỗ ngồi tại phòng thi;
- Gọi thí sinh vào phòng
thi; kiểm tra giấy chứng minh nhân dân (hoặc một trong các loại giấy tờ tùy
thân hợp pháp khác) của thí sinh; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những
vật dụng theo quy định; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí;
- Ký vào giấy làm bài thi
và giấy nháp theo quy định; phát giấy thi, giấy nháp cho thí sinh; hướng dẫn
thí sinh các quy định về làm bài thi, nội quy thi;
- Nhận đề thi; kiểm tra
niêm phong đề thi có sự chứng kiến của thí sinh; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát
đề thi cho thí sinh theo quy định;
- Thực hiện nhiệm vụ coi
thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Xử lý các trường hợp
vi phạm nội quy thi; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban coi thi xem xét, quyết định
nếu vi phạm đến mức phải đình chỉ thi;
- Thu bài thi theo đúng
thời gian quy định; kiểm tra bài thi do thí sinh nộp, bảo đảm đúng họ tên, số
báo danh, số tờ; ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát
hết cho thí sinh và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban coi thi.
d) Giám thị hành lang:
- Giữ gìn trật tự và bảo
đảm an toàn bên ngoài phòng thi;
- Phát hiện, nhắc nhở,
phê bình, cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh vi phạm nội quy, quy chế
của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật
tự, an toàn ở khu vực hành lang báo cáo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét,
giải quyết;
- Không được vào phòng
thi.
3. Tiêu chuẩn giám thị:
a) Người được cử làm giám
thị phải là công chức, viên chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm giám thị
đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc
chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm giám
thị không được tham gia Ban đề thi và Ban chấm thi.
Điều
13. Ban phách
1. Ban phách do Chủ tịch
Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Ban phách:
a) Trưởng ban phách:
- Giúp Hội đồng thi và
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc
đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi;
- Niêm phong phách và bài
thi đã được rọc phách, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi theo đúng
quy định.
b) Ủy viên Ban phách:
- Đánh số phách và rọc
phách các bài thi theo phân công của Trưởng ban phách;
- Bảo đảm bí mật số
phách.
3. Tiêu chuẩn thành
viên Ban phách:
a) Người được cử làm thành
viên Ban phách phải là công chức, viên chức đang ở ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở lên;
b) Không cử làm thành viên
Ban phách đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
c) Người được cử làm thành
viên Ban phách không được tham gia Ban chấm thi.
Điều
14. Ban đề thi
1. Ban đề thi do Chủ tịch
Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Ban đề thi:
a) Trưởng ban đề thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ
chức thực hiện việc xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo đúng quy định;
- Giữ bí mật của bộ đề
thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
b) Ủy viên Ban đề thi:
- Tham gia xây dựng bộ
đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo phân công của Trưởng ban đề thi;
- Giữ bí mật của bộ đề
thi hoặc ngân hàng câu hỏi theo quy định.
3. Tiêu chuẩn thành viên
Ban đề thi:
a) Người được cử làm thành
viên Ban đề thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa
học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều kinh
nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên
Ban đề thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành
viên Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.
Điều
15. Ban chấm thi
1. Ban chấm thi do Chủ
tịch Hội đồng thi thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các ủy viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành viên Ban chấm thi:
a) Trưởng ban chấm thi:
- Giúp Hội đồng thi tổ
chức thực hiện việc chấm thi theo đúng quy định;
- Phân công các ủy viên
Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc mỗi bài thi viết, thi vấn đáp phải có ít nhất
02 thành viên chấm thi;
- Tổ chức trao đổi để thống
nhất báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, phê duyệt đáp án, thang điểm chi
tiết của đề thi trước khi chấm thi;
- Nhận và phân chia bài
thi của thí sinh cho các thành viên Ban chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và
kết quả chấm thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi;
- Lập biên bản và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của thí sinh
vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi;
- Tổng hợp kết quả chấm
thi, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi. Giữ gìn bí mật kết quả điểm
thi;
- Quyết định chấm lại bài
thi trong trường hợp các thành viên chấm thi chấm chênh lệch nhau trên 10% so
với điểm tối đa đối với cùng một bài thi.
b) Ủy viên Ban chấm
thi:
- Chấm điểm các bài thi
theo đúng đáp án và thang điểm;
- Báo cáo dấu hiệu vi phạm
trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
3. Tiêu chuẩn thành viên
Ban chấm thi:
a) Người được cử làm thành
viên Ban chấm thi phải là công chức, viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu
khoa học, giảng viên có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc người có nhiều
kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên
Ban chấm thi đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc
chồng, vợ hoặc chồng của người dự thi và những người đang trong thời gian bị
xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
c) Người được cử làm thành
viên Ban chấm thi không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
Chương
III
TỔ CHỨC KỲ
THI
Điều 16. Công tác chuẩn bị
kỳ thi
1. Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi
thông báo triệu tập thí sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ
chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho các thí sinh có đủ điều kiện
dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi,
nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ
chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi,
gồm: Danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để thí sinh ký nộp bài
thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề thi, mẫu biên bản xử lý
vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên bản tạm giữ các
giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi,
Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng ban coi và Trưởng ban giám sát kỳ thi thì
in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ
in chức danh.
Điều 17. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai
mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi;
công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định thành lập Ban coi thi,
Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai mạc kỳ thi; phổ biến
kế hoạch thi, quy chế thi, nội quy thi.
Điều 18. Tổ chức các cuộc
họp Ban coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi; phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để
giám thị thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi 60 phút, Trưởng
ban coi thi họp Ban coi thi; phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc
không lặp lại giám thị phòng thi đối với môn thi khác trên cùng một phòng thi;
phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị
hành lang đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng
ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều 19. Cách bố trí, sắp
xếp trong phòng thi
1. Đối với các môn thi theo hình thức thi viết, thi
trắc nghiệm: Mỗi phòng thi bố trí tối đa 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn
hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét. Trước giờ thi 30 phút, giám thị phòng thi
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
2. Đối với các môn thi theo hình thức thi vấn đáp:
Phòng thi được bố trí bàn cho các thí sinh chuẩn bị trả lời sau khi bốc thăm
ngẫu nhiên câu hỏi và bàn để hỏi thi vấn đáp.
3. Đối với môn thi theo hình thức thi thực hành:
Phòng thi phải được bố trí phù hợp với yêu cầu thực hành. Trường hợp thi thực hành
trên máy, phòng thí nghiệm và phương tiện khác thì Hội đồng thi phải chuẩn bị
máy, phòng thí nghiệm và phương tiện phù hợp với tình huống để thi thực hành.
Điều 20. Đề thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi chỉ đạo Ban đề thi tổ chức
việc xây dựng đề thi, Trưởng ban đề thi trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
lựa chọn đề thi.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp
vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển; kết cấu đề thi
phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm
chi tiết. Đề thi phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế
độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề thi đều phải lập biên bản theo quy
định.
3. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi viết, phải
chuẩn bị ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi trắc nghiệm,
phải chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng. Đề thi được
nhân bản để phát cho từng thí sinh, thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng
đề thi giống nhau.
5. Đối với mỗi môn thi bằng hình thức thi vấn đáp,
phải chuẩn bị ít nhất 30 đề thi, được nhân bản để thí sinh bốc thăm ngẫu nhiên.
6. Việc nhân bản đề thi (thi viết, thi trắc nghiệm)
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ thi 60 phút.
Đề thi sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt
mật. Người tham gia nhân bản đề thi phải được cách ly cho đến khi thí sinh bắt
đầu làm bài thi.
Điều 21. Giấy làm bài thi,
giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy làm bài thi được
in sẵn theo mẫu quy định, có chữ ký của 02 giám thị phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thí sinh làm
bài trực tiếp trên trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy nháp
do Hội đồng thi phát ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 22. Xác nhận tình
trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề
thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề thi bị mất dấu niêm
phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác
nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng ban
coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Trường hợp sau
khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi,
thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi (giám thị 1) phải thông báo
ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và Trưởng ban coi thi phải báo cáo
ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi mới có quyền cho
phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 23. Cách tính thời
gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời gian bắt đầu
làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi lên bảng và đọc lại hết
đề thi; trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho từng thí sinh thì tính
từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết đề thi. Thời gian
làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt
đầu làm bài thi được tính sau 5 phút kể từ khi phát xong đề thi cho thí sinh. Thời
gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
3. Đối với hình thức thi vấn đáp: Thời gian chuẩn
bị và trả lời câu hỏi của mỗi thí sinh tối đa là 30 phút.
4. Đối với hình thức thi thực hành: Thời gian làm
bài thi thực hiện theo yêu cầu của đề thi.
Điều 24. Thu bài thi và bàn
giao bài thi
1. Đối với hình thức thi viết và thi trắc nghiệm:
a) Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, giám thị phòng thi
yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng thi kiểm tra số
tờ, số trang của bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp bài thi; thí
sinh và giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi.
b) Bàn giao bài thi:
- Giám thị từng phòng thi bàn giao toàn bộ bài thi
của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí sinh và các văn bản khác
có liên quan cho Trưởng ban coi thi. Trưởng ban coi thi bàn giao toàn bộ bài
thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
- Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chỉ được bàn giao
bài thi cho Trưởng ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của thí sinh đã
được đánh số phách và rọc phách.
2. Đối với hình thức thi vấn đáp và thi thực
hành:
Kết quả chấm thi phải được tổng hợp vào bảng kết
quả thi có chữ ký của các thành viên chấm thi và giao ngay cho Trưởng ban chấm thi.
Trưởng ban chấm thi niêm phong kết quả trước sự chứng kiến của thành viên chấm
thi. Trưởng ban chấm thi bàn giao toàn bộ kết quả cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng thi ngay khi kết thúc buổi thi.
3. Việc giao, nhận bài thi quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này đều phải có biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 25. Chấm thi
1. Trưởng ban chấm thi tổ chức, quản lý việc chấm
thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi
địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi
và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt để chấm thi. Chỉ
chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ
chữ ký của 02 giám thị phòng thi. Không chấm những bài làm trên giấy khác với
giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc
có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại
mực trở lên.
2. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm thi độc lập;
nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với số điểm
tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì
thực hiện như sau:
a) Đối với môn thi bằng hình thức thi viết và thi
trắc nghiệm thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm thi khác, nếu
vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên Trưởng ban
chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định;
b) Đối với môn thi bằng hình thức thi vấn đáp và
thi thực hành thì các thành viên chấm thi trao đổi để thống nhất ngay khi kết thúc
phần thi đối với thí sinh đó, nếu không thống nhất được thì chuyển kết quả lên
Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được thành viên chấm thi
ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên bài thi và trên bảng
tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên
chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của thí sinh
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2
Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm
do Chủ tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của từng môn thi, từng
thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng hợp, nộp cho Trưởng
ban chấm thi. Trưởng ban chấm thi niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 26. Ghép phách và tổng
hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức
ghép phách. Trưởng ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau khi ghép phách
và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm
tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả thi để xem xét công nhận kết quả kỳ thi.
Điều 27. Giám sát kỳ thi
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết
định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức, gồm các thành viên: Trưởng
ban giám sát kỳ thi và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên
do Trưởng ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy
định về tổ chức kỳ thi, về hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực
hiện quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng
thi, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc phách, ghép phách và nơi
tổ chức chấm thi.
4. Thành viên Ban giám sát kỳ thi được quyền vào
phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban coi thi, Ban
phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ thi; khi phát
hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên bản về sai
phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi, thành viên Ban coi thi, Ban phách
và Ban chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ
phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu vi phạm quy
chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết quả của kỳ
thi thì Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phách, Trưởng ban chấm thi báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức đình chỉ nhiệm
vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công
khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả thi tuyển đến Hội đồng thi. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Hội đồng thi để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị
phúc khảo theo quy định tại Khoản này. Không giải quyết phúc khảo đối với các
đơn đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định nêu trên và các đơn đề
nghị phúc khảo gửi bằng thư điện tử, fax, telex.
3. Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập Ban
phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban chấm thi; kết quả
chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi, Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và thông báo kết quả chấm phúc khảo
cho người có đơn đề nghị phúc khảo trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều
này. Sau đó, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo kết quả chấm phúc
khảo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kỳ thi.
Điều 29. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ
chức kỳ thi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản của Hội đồng thi, biên bản
các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề thi gốc, đáp án
và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng
niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản
bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công
nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài
liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ
thi (ngày cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao cho Sở Nội vụ để lưu trữ, quản lý tài
liệu về kỳ thi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Bàn giao cho cơ quan được phân cấp quản lý hồ
sơ công chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi.
3. Bài thi và phách do Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi lưu trữ trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày công bố kết quả thi.
NỘI
QUY KỲ THI
Điều 30. Quy định đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt
trước phòng thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch
sự.
2. Xuất trình
Giấy chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác (có dán ảnh)
để giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng
chỗ theo số báo danh, để Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác lên mặt bàn
để giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang
vào phòng thi bút viết, thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di
động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác và các
loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có
quy định khác).
5. Chỉ sử dụng
loại giấy thi được phát để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác.
Phải ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải
có đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám
thị phòng thi được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ
được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các
loại mực màu khác, mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi
bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh,
chức danh, tên cơ quan, hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ trật tự
và không được hút thuốc trong phòng thi.
9. Không được
trao đổi với người khác trong thời gian thi, không được trao đổi giấy thi, giấy
nháp, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc có bất kỳ một hành
động gian lận nào khác để đạt được kết quả thi tốt hơn.
10. Nếu cần hỏi
điều gì, phải hỏi công khai giám thị phòng thi.
11. Trường hợp
cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ được
ra ngoài phòng thi sau hơn một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của
giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với
môn thi có thời gian dưới 60 phút.
13. Trong thời
gian không được ra ngoài phòng thi theo quy định tại Khoản 12 Điều này, thí
sinh có đau, ốm bất thường thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị
phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm
bài và nộp bài cho giám thị phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố
hết thời gian làm bài thi. Phải ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký
vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp
lại giấy thi.
Điều 31. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
1. Thí sinh vi
phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ
bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách:
Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Cố ý ngồi
không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
- Trao đổi với
người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;
- Mang tài liệu
vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang
tài liệu vào phòng thi).
Hình thức kỷ
luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại
phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi
của bài thi đó.
b) Cảnh cáo:
Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Đã bị khiển
trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;
- Sử dụng tài
liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu
trong phòng thi);
- Trao đổi giấy
nháp, bài thi cho nhau;
- Chép bài của
người khác;
- Sử dụng điện
thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin
khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Hình thức kỷ
luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công
khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết
quả điểm thi của bài thi đó.
c) Đình chỉ thi:
Áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình
vi phạm nội quy thi;
Hình thức kỷ
luật đình chỉ thi do Trưởng ban coi thi quyết định và công bố công khai tại
phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm 0;
d) Hủy bỏ kết
quả thi: Áp dụng đối với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã
bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy
đến mức cảnh cáo;
đ) Nếu thí sinh
vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các trường
hợp thí sinh vi phạm nội quy thi phải lập biên bản thì 02 giám thị phòng thi và
thí sinh phải ký vào biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại
phòng thi, giám thị 1 phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban coi thi.
3. Thí sinh có
quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị, Trưởng ban
coi thi hoặc Hội đồng thi.
Điều 32. Quy định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt
tại địa điểm thi đúng giờ quy định. Trang phục gọn gàng thể hiện văn minh, lịch
sự.
2. Thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy chế và nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự,
không được hút thuốc, không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh trong
phòng thi.
4. Không được
trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 33. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Giám thị
phòng thi, giám thị hành lang vi phạm các quy định tại Điều 32 của Quy chế này
thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch
Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp
giám thị phòng thi có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển
đáp án từ ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám
thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị
xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc
bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Cách xác định người trúng tuyển
1. Mỗi phần thi
được chấm theo thang điểm 100.
2. Người được
trúng tuyển phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm
trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được
tuyển.
Người được ưu tiên tuyển dụng quy định tại Điều 6
Quy chế này, được cộng thêm điểm ưu tiên vào tổng số điểm thi, nếu người dự thi
thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất.
3. Trong thời
hạn chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, Sở Nội vụ ra quyết
định tuyển dụng, xếp lương theo đúng quy định về tiêu chuẩn ngạch bậc của công
chức và báo cáo danh sách tuyển dụng về Bộ Nội vụ.
4. Trong thời
hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người được
tuyển dụng phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng có
quy định thời hạn khác.
Trường hợp người
được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì
phải làm đơn xin gia hạn và được cơ quan sử dụng công chức đồng ý. Thời hạn gia
hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết hạn nhận việc quy định tại Khoản 4 Điều
này.
Trong trường
hợp người có quyết định tuyển dụng đến nhận việc chậm quá thời hạn trên và không
có lý do chính đáng thì cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định
hủy bỏ kết quả tuyển dụng.
Điều 35. Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực
hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc
của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công
chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công
chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước
ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì
chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự
bị được tính vào thời gian tập sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã
hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo
quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về
quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang
công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách,
nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của
vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc quy định tại Điểm a Khoản này, người được tuyển dụng đã làm những
công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.
5. Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những
công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP
b) Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày công
chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch
hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng
dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
6. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người
hướng dẫn tập sự được thực hiện theo Điều 22 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/03/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức.
7. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn
thành chế độ tập sự
a) Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo
cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá
kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức.
b) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh
giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp
người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị
cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức
được tuyển dụng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Trách nhiệm thi hành
1.
Các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức kỳ thi chịu trách nhiệm thực hiện theo Quy
chế này.
2.
Trong quá trình tổ chức thi tuyển, Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
kỳ thi, trường hợp Hội đồng tuyển dụng tổ chức không đúng quy trình, không thực
hiện đầy đủ các điều khoản trong bảng Quy chế này thì bị hủy bỏ kết quả thi.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.