UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2007/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 02 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÍ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng,
chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số
146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về việc Quy định thủ tục,
thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối
với người sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Quyết định
số 222/2006/QĐ-TTg ngày 29/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
thí điểm “Tổ chức quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện ma túy” tại tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Công văn số 290/LĐTBXH-PCTNXH
ngày 12/03/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lí, dạy nghề
và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÍ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI
SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 02/4/2007của Uỷ ban nhân
dân tỉnh )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc quản lí, dạy nghề và giải
quyết việc làm đối với người đã kết thúc thời gian cai nghiện ma túy:
Biện pháp
quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người đã kết thúc thời gian
cai nghiện tập trung tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người sau cai
nghiện không tự nguyện nhưng có nguy cơ tái nghiện cao (sau đây gọi tắt là
người sau cai nghiện) nhằm tạo điều kiện để cho người sau cai nghiện được tiếp
tục phục hồi nhân cách, được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp và lao động
sản xuất trong môi trường thích hợp để phòng, chống tái nghiện, chuẩn bị từng
bước tái hòa nhập cộng đồng một cách vững chắc, đồng thời góp phần giải quyết
một cách triệt để tệ nạn nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy chế
này quy định thẩm quyền, thủ tục đưa người sau cai nghiện vào cơ sở giải quyết
việc làm; quy định việc tiếp nhận, quản lí, thực hiện các chính sách, chế độ
đối với người sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Bình Dương tại các cơ sở giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
2. Các điều
kiện, thủ tục và thẩm quyền xét cho hồi gia đối với người sau cai nghiện không
thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Quy chế này, được thực hiện theo quy định
riêng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 3. Đối tượng áp dụng biện pháp quản lí gồm:
1. Người đã
kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quy
định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy mà tự nguyện đề nghị áp dụng biện
pháp này đối với mình.
2. Người đã
kết thúc thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quy
định tại Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy mà không tự nguyện đề nghị áp dụng
biện pháp này đối với mình nhưng có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở
lại cộng đồng.
3. Người
chưa đủ 18 tuổi được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc tự nguyện xin vào
cơ sở cai nghiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Phòng, chống ma túy nhưng
khi kết thúc thời gian cai nghiện tập trung đã đủ 18 mà tự nguyện đề nghị áp
dụng biện pháp này đối với mình.
4. Người đã
cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện tư nhân hoặc cai tại cộng đồng và gia đình
mà tự nguyện tham gia Đề án.
5. Những
người sau cai nghiện có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và được tuyển dụng làm nhân
viên chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ sở cai nghiện không thuộc trường hợp áp
dụng biện pháp quản lí quy định trong Quy chế này.
Điều 4. Các phương thức giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện được sắp xếp, giải quyết việc làm theo một trong những phương
thức sau:
1. Làm việc
tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh do Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội quản lí và cơ sở cai nghiện khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập.
2. Làm việc
tại những công trình lớn của tỉnh hoặc Quốc gia trong đội hình các Đội Thanh
niên xung phong, Đội lao động tình nguyện.
3. Làm việc
tại các Hợp tác xã, các cơ sở sản xuất do gia đình người sau cai nghiện hoặc
các tổ chức, cá nhân khác thuộc các thành phần kinh tế đầu tư.
Điều 5. Giải thích từ ngữ trong Quy chế:
Trong Quy
chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người
sau cai nghiện có khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng là
người có một trong những yếu tố sau đây.
a) Đã được
đưa đi cai nghiện bắt buộc tại cơ sở cai nghiện từ lần thứ hai trở lên;
b) Không có
nghề nghiệp hoặc tuy có nghề nghiệp nhưng không có việc làm ổn định trước khi
vào cơ sở cai nghiện;
c) Không có
nơi cư trú nhất định;
d) Không
còn thân nhân hoặc đã bị thân nhân từ bỏ.
2. Giám đốc
cơ sở giải quyết việc làm là người đứng đầu các cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện, bao gồm: Chủ nhiệm Hợp tác xã; Thủ trưởng của các đơn vị,
cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế có tiếp nhận, quản lí người sau cai
nghiện; Giám đốc các cơ sở cai nghiện thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
tỉnh, Lực lượng Thanh niên xung phong và Giám đốc cơ sở cai nghiện khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Điều 6. Nguyên tắc chung của việc đưa người vào cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
1. Vận
động, thuyết phục người sau cai nghiện tự nguyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện để học nghề và lao động sản
xuất.
2. Người
sau cai nghiện dưới 18 tuổi nếu tình nguyện hoặc tuy không tình nguyện nhưng có
khả năng tái nghiện cao nếu được đưa trở lại cộng đồng sẽ được quản lí trong
khu vực riêng tại cơ sở cai nghiện để học văn hóa, học nghề và được sắp xếp
việc làm phù hợp.
3. Việc đưa
người sau cai nghiện vào các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
phải căn cứ vào kết quả phân loại tình trạng sức khoẻ, lứa tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, nghề nghiệp và khả năng tiếp nhận, giải quyết việc làm của
từng cơ sở và phải được thực hiện bằng Quyết định đưa vào cơ sở giải quyết việc
làm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Quy chế này.
4. Khi tham
gia lao động tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, người
sau cai nghiện được ký kết hợp đồng lao động. Trong hợp đồng lao động, ngoài
các nội dung bắt buộc theo Bộ Luật Lao động, phải có các nội dung buộc người
cai nghiện phải chấp hành các quy định có liên quan nêu trong Quy chế này và
các quy định khác của cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện phù
hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Người
sau cai nghiện được cách ly khỏi môi trường ma túy nhưng không hoàn toàn tách rời
với cộng đồng xã hội, được học tập, lao động, vui chơi giải trí và thực hiện
đầy đủ các quyền, nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
6. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia tổ chức các
hoạt động giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Điều 7. Thời gian áp dụng biện pháp quản lí, dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
1. Thời
gian áp dụng biện pháp quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện là 24 tháng.
2. Tùy theo
kết quả rèn luyện, lao động của người sau cai nghiện tại cơ sở giải quyết việc
làm, thời gian áp dụng biện pháp quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện có thể được xem xét rút ngắn nhưng tối thiểu là 12 tháng
hoặc kéo dài nhưng tối đa không quá 36 tháng tính từ ngày có Quyết định đưa vào
cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Chương
II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI
SAU CAI NGHIỆN VÀO CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 8. Hội đồng xét duyệt đưa người sau cai nghiện vào các
cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
1. Giám đốc
cơ sở cai nghiện thành lập Hội đồng xét duyệt đưa người sau cai nghiện vào các
cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Thành phần Hội đồng xét
duyệt gồm:
a) Giám đốc
cơ sở cai nghiện làm Chủ tịch Hội đồng xét duyệt;
b) Các Phó
Giám đốc phụ trách công tác tổ chức, công tác bảo vệ làm Phó Chủ tịch Hội đồng
xét duyệt;
c) Đại diện
các Phòng nghiệp vụ, tổ chức, giáo dục, y tế, bảo vệ và Đội trưởng Đội quản lí
học viên cai nghiện làm thành viên Hội đồng xét duyệt.
2. Hội đồng
xét duyệt có nhiệm vụ:
Căn cứ vào
thời gian sử dụng ma túy, thời gian cai nghiện, số lần cai nghiện, lứa tuổi,
giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng sức khoẻ, tâm lí của học
viên, kết quả học tập, lao động, rèn luyện và khả năng tiếp nhận, giải quyết
việc làm của cơ sở để nhận xét, đánh giá khả năng tái nghiện của người sau cai
nghiện và đề xuất hướng giải quyết đối với từng trường hợp.
3. Việc
đánh giá, kết luận khả năng tái nghiện và đề nghị hướng giải quyết đối với
người sau cai nghiện phải được thể hiện bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng xét
duyệt.
Điều 9. Điều kiện xét đưa người sau cai nghiện vào từng loại
cơ sở giải quyết việc làm.
1. Đưa vào
các Đội lao động tình nguyện:
a) Có đơn
tự nguyện tham gia;
b) Có nhiều
tiến bộ trong thời gian cai nghiện;
c) Có đủ
sức khỏe;
d) Có trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng lao động phù hợp với công việc ở
các xưởng, trường, khu sản xuất trong cơ sở cai nghiện, đáp ứng yêu cầu công
việc mà các cơ sở sản xuất cần.
2. Đưa vào
các Đội lao động tình nguyện có tính cơ động thuộc các cơ sở cai nghiện tại
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong
của tỉnh và của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Có đơn
tự nguyện tham gia Đội lao động tình nguyện, xung phong đến làm việc tại những
công trình lớn của tỉnh hoặc của Quốc gia;
b) Có sức
khỏe, khả năng lao động phù hợp với công việc ở các công trình, ở các doanh
nghiệp.
3. Đưa vào
làm việc tại các Hợp tác xã, các cơ sở sản xuất do gia đình người sau cai
nghiện, các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế thành lập:
a) Có đơn
tự nguyện tham gia lao động tại các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất nói trên và được
người đứng đầu các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất bảo lãnh tiếp nhận;
b) Có tiến
bộ, có nghề nghiệp phù hợp với các loại hình công việc mà các Hợp tác xã, cơ sở
sản xuất có nhu cầu.
4. Đối với
những người sau cai nghiện không thuộc đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều
này và những người không tình nguyện áp dụng biện pháp quản lí nhưng có khả
năng tái nghiện cao thì Giám đốc cơ sở cai nghiện đưa vào các Đội sản xuất khác
thuộc cơ sở cai nghiện và sắp xếp việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn,
tình trạng sức khỏe của những người này.
Điều 10.
Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện
pháp quản lí đối với người sau cai nghiện:
1. Giám đốc
cơ sở cai nghiện lập hồ sơ đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xem xét, quyết định đưa người vào cơ sở cai nghiện theo thẩm quyền quy định tại
Điều 12 Quy chế này.
2. Đối với
những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
thì Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (nếu có cơ sở cai nghiện khác
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập) trình hồ sơ để Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định đưa người vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện.
Điều 11.
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
quản lí đối với người sau cai nghiện:
Hồ sơ đề
nghị đưa người sau cai nghiện vào các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện bao gồm:
1. Công văn
đề nghị của Giám đốc cơ sở cai nghiện nơi đang quản lí người cai nghiện được đề
nghị áp dụng biện pháp quản lí hoặc đơn xin tự nguyện áp dụng biện pháp quản lí
(nếu có);
2. Bản đánh
giá, kết luận của Chủ tịch Hội đồng xét duyệt đưa người sau cai nghiện vào cơ
sở giải quyết việc làm;
3. Sơ yếu
lí lịch có dán ảnh;
4. Sổ theo
dõi quá trình học tập, rèn luyện tại cơ sở cai nghiện;
5. Sổ theo
dõi sức khoẻ lập tại cơ sở cai nghiện và ý kiến nhận xét của Phòng Y tế cơ sở
cai nghiện;
6. Văn bản
cung cấp thông tin xác minh khả năng tái nghiện cao của Uỷ ban nhân dân cấp xã,
phường nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có);
7. Các tài
liệu khác liên quan đến nhân thân của người tự nguyện cai nghiện (nếu có).
Điều 12.
Thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp quản lí đối với người sau cai nghiện:
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm
đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao;
2. Giám đốc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải
quyết việc làm đối với người tự nguyện.
Điều 13. Nơi nhận Quyết định áp dụng biện pháp quản lí đối
với người sau cai nghiện:
Quyết định
áp dụng biện pháp quản lí đối với người sau cai nghiện phải được gửi đến:
1. Cá nhân
người sau cai nghiện;
2. Cơ sở cai
nghiện nơi đang quản lí người sau cai nghiện;
3. Cơ sở giải
quyết việc làm nơi tiếp nhận người sau cai nghiện;
4. Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã và Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người sau cai
nghiện đang cư trú.
Chương III
TIẾP NHẬN, QUẢN LÍ, CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Mục 1. TIẾP
NHẬN, QUẢN LÍ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 14. Chuyển giao người sau cai nghiện vào cơ sở giải quyết
việc làm:
1. Căn cứ
Quyết định đưa người sau cai nghiện vào cơ sở giải quyết việc làm dành cho
người sau cai nghiện của người có thẩm quyền, Giám đốc cơ sở cai nghiện lập thủ
tục chuyển giao người và hồ sơ cho cơ sở tiếp nhận.
2. Trường hợp
cơ sở cai nghiện đồng thời là cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện tiếp nhận chính học viên của mình, thì Giám đốc cơ sở cai nghiện phải
tiến hành phân loại và lưu hồ sơ để quản lí riêng. Hồ sơ lưu phải có đầy đủ các
loại giấy tờ có liên quan theo Điều 15 Quy chế này.
Điều 15. Hồ sơ chuyển giao.
1. Hồ sơ
chuyển giao gồm:
Quyết định
của người có thẩm quyền về việc đưa người sau cai nghiện vào cơ sở giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện và các loại giấy tờ được nêu tại các khoản 2,
3, 4, 5, 6, 7 của Điều 11 Quy chế này.
2. Việc
chuyển giao người và hồ sơ cho cơ sở tiếp nhận phải được lập biên bản bàn giao
giữa hai bên. Biên bản bàn giao được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản.
Điều 16. Chuyển nơi quản lí người sau cai nghiện trong thời
gian áp dụng biện pháp quản lí đối với người sau cai nghiện.
1. Giám đốc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh có thẩm quyền ra quyết định chuyển nơi
quản lí đối với người tự nguyện sang các cơ sở giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện do mình quản lí, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội quyết định chuyển nơi quản lí đối với những trường hợp
nơi giao và nơi nhận người sau cai nghiện vào cơ sở giải quyết việc làm dành
cho người sau cai nghiện.
3. Hồ sơ đề
nghị chuyển nơi quản lí đối với người sau cai nghiện gồm: Công văn của nơi đề
nghị và các giấy tờ có liên quan đến lí do đề nghị chuyển nơi quản lí.
4. Khi
chuyển người sau cai nghiện từ cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện này sang cơ sở giải quyết việc làm khác phải tiến hành bàn giao giữa 2
bên. Hồ sơ và thủ tục chuyển giao thực hiện như quy định tại Điều 15 Quy chế
này.
Điều 17.
Giải quyết cho người sau cai
nghiện về phép.
1. Người
sau cai nghiện được giải quyết cho về phép trong những trường hợp sau:
a) Ông, bà
nội; Ông, bà ngoại; Cha, Mẹ ruột, người nuôi dưỡng trực tiếp của mình hoặc của
bên vợ (chồng); vợ (chồng) con; anh, chị, em ruột qua đời.
b) Bản
thân, con, anh, chị, em ruột của người sau cai nghiện lập gia đình.
c) Được
khen thưởng do có thành tích xuất sắc trong công tác, lao động sản xuất, tham
gia giữ gìn an ninh trật tự tại địa phương, nơi làm việc.
2. Thẩm
quyền, thời gian cho người sau cai nghiện về phép:
a) Giám đốc
cơ sở giải quyết việc làm cho phép người sau cai nghiện về phép theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Việc giải
quyết cho về phép phải bằng văn bản.
b) Thời
gian cho về phép tối đa là 10 ngày.
3. Thủ tục
xem xét và giải quyết cho người sau cai nghiện về phép:
a) Nếu về
phép do có việc tang, tiệc cưới được nêu tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này
thì người xin về phép phải có các giấy tờ sau:
- Đơn xin
về phép và cam kết trả phép đúng hạn của người sau cai nghiện.
- Giấy bảo
lãnh của gia đình hoặc của thân nhân người sau cai nghiện, ghi rõ lí do về phép
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú.
- Giấy báo
tử nếu thân nhân qua đời; bản sao giấy đăng ký kết hôn của bản thân người sau
cai nghiện hoặc của người thân lập gia đình được quy định tại điểm a, khoản 1
Điều này; trừ trường hợp xin về phép để đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân và
Gia đình.
b) Trường
hợp về phép thưởng như đã nêu tại điểm c, khoản 1 Điều này thì phải có các giấy
tờ sau:
- Giấy cam
kết của người được giải quyết cho về phép.
- Bản báo
cáo thành tích có xác nhận của Đội trưởng quản lí trực tiếp người sau cai
nghiện.
- Biên bản
xét duyệt của Hội đồng thi đua và khen thưởng của cơ sở giải quyết việc làm.
4. Văn bản
cho người sau cai nghiện được về phép phải được gửi cho:
a) Người
được giải quyết cho về phép;
b) Uỷ ban
nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người sau cai nghiện về phép.
5. Trách
nhiệm của người được về phép:
a) Phải đến
trình báo ngay với cơ quan Công an phường, xã, thị trấn nơi về phép.
b) Trong
thời gian nghỉ phép phải chấp hành đúng theo quy định của pháp luật về giữ gìn
trật tự an ninh tại địa phương nơi nghỉ phép.
c) Có mặt
tại cơ sở giải quyết việc làm khi hết hạn về phép.
Điều 18.
Giải quyết trường hợp người sau
cai nghiện bị nhiễm HIV chuyển sang AIDS.
Người sau
cai nghiện đang làm việc tại các cơ sở giải quyết việc làm nếu bị nhiễm HIV
chuyển sang giai đoạn AIDS theo chẩn đoán của cơ sở y tế cấp tỉnh thì được
chuyển đến cơ sở điều trị dành riêng cho bệnh nhân AIDS hoặc cho về nhà theo
nguyện vọng của gia đình để tiếp tục chăm sóc.
Điều 19.
Người sau cai nghiện tự ý rời
bỏ cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
1. Khi phát
hiện người sau cai nghiện tự ý rời bỏ nơi đang quản lí hoặc hết thời hạn về
phép mà không đến trình diện thì Giám đốc cơ sở giải quyết việc làm có trách
nhiệm lập biên bản, báo cáo chính quyền và Công an địa phương nơi trú đóng
trong thời hạn 24 giờ để có biện pháp phối hợp truy tìm, đồng thời thông báo về
chính quyền địa phương nơi cư trú của người đó để cùng gia đình vận động, phối
hợp đưa lên đơn vị; nếu sau khi vận động thuyết phục mà đương sự không tự
nguyện trở lại hoặc bỏ trốn thì phối hợp cơ quan Công an địa phương nơi đương
sự cư trú để truy tìm và cưỡng chế đưa về cơ sở giải quyết việc làm.
2. Thời
gian tự ý rời bỏ nơi đang quản lí không được tính vào thời gian áp dụng biện
pháp quản lí đối với người sau cai nghiện tại cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện.
Điều 20.
Giải quyết trường hợp người sau
cai nghiện chết.
Trong thời
gian được quản lí tập trung tại các cơ sở giải quyết việc làm, nếu người sau
cai nghiện chết thì đơn vị quản lí phải lập biên bản thông báo cho chính quyền
địa phương nơi trú đóng biết trong thời hạn không quá 24 giờ để xử lí, giải
quyết theo đúng quy định của pháp luật. Nếu người sau cai nghiện chết do tự tử
hoặc chưa rõ nguyên nhân phải giữ nguyên hiện trường và báo ngay cho cơ quan
Công an địa phương nơi trú đóng đến giám định nguyên nhân tử vong và báo cho
gia đình người chết biết để cùng phối hợp giải quyết.
Mục 2.
CÁC CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 21.
Các cơ sở giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện.
1. Các cơ
sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc các cơ sở
cai nghiện ma túy khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập.
2. Doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 22.
Khu xưởng trường.
Tại mỗi cơ
sở cai nghiện, Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất ban
đầu như hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, sân bãi, nhà kho, nhà xưởng
sản xuất và hình thành khu xưởng trường để tự tổ chức sản xuất và vận động các tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đến đầu tư tổ chức sản xuất nhằm
giải quyết việc làm cho học viên cai nghiện và những người sau cai nghiện.
Điều 23.
Trang trại sản xuất nông, lâm
nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu - thủ công nghiệp.
Ngoài những
cơ sở sản xuất trong khu xưởng trường, các cơ sở cai nghiện được Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét giao cho quản lí những trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp,
cơ sở sản xuất tiểu - thủ công nghiệp khác do tỉnh thành lập tại cơ sở cai
nghiện hoặc gần khu vực trú đóng của cơ sở để tạo việc làm cho người sau cai
nghiện.
Điều 24.
Chế độ, chính sách ưu đãi đối
với các cơ sở giải quyết việc làm thuộc các Trường, Trung tâm cai nghiện ma túy.
Các chính
sách ưu đãi đối với cơ sở sản xuất trong khu xưởng trường và các trang trại sản
xuất nông, lâm nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu - thủ công nghiệp khác do tỉnh thành
lập và giao cho cơ sở cai nghiện quản lí sẽ được quy định trong văn bản riêng
do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 25.
Quản lí người sau cai nghiện.
1. Người
sau cai nghiện làm việc tại cơ sở cai nghiện được bố trí vào các Đội lao động
tình nguyện, Đội lao động tình nguyện có tính cơ động hoặc Đội sản xuất; người
sau cai nghiện làm việc tại Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Lực
lượng Thanh niên xung phong hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được bố
trí vào các Đội, Tổng đội lao động tình nguyện có tính cơ động.
2. Người
sau cai nghiện được sắp xếp ăn, ở, sinh hoạt tập trung trong khu vực riêng.
Trong giờ làm việc, người sau cai nghiện đến làm việc ở khu xưởng trường, khu
sản xuất, công trường của đơn vị. Ngoài giờ làm việc, người sau cai nghiện được
tham gia các hoạt động học tập, vui chơi giải trí trong khuôn viên của Đội hoặc
của Trường, Trung tâm theo kế hoạch của từng cơ sở.
3. Người
sau cai nghiện chưa tốt nghiệp phổ thông trung học được tạo điều kiện học bổ
túc văn hóa, học nâng cao. Tùy theo nhu cầu sản xuất và nguyện vọng của người
sau cai nghiện, cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện thuộc Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội sẽ tổ chức dạy các nghề phù hợp với điều kiện sinh
hoạt và làm việc của người sau cai nghiện.
4. Người
sau cai nghiện chưa đủ 18 tuổi được tập trung học văn hóa, học nghề đến khi đủ
18 tuổi. Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sắp xếp bố
trí khu vực riêng trong số các cơ sở cai nghiện thuộc quyền quản lí của mình
làm nơi tập trung quản lí những người sau cai nghiện chưa đủ 18 tuổi.
Chương
IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SAU
CAI NGHIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Mục 1.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 26.
Quyền lợi của người sau cai
nghiện.
1. Khi tham
gia lao động sản xuất, người sau cai nghiện được ký kết hợp đồng lao động, được
hưởng các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng, thời gian làm việc,
thời gian nghỉ ngơi và các chế độ bảo hiểm theo quy định của Bộ Luật Lao động.
2. Được bố
trí chỗ ở phù hợp, đảm bảo các tiện nghi cần thiết.
3. Được
đăng ký tạm trú tại địa phương nơi làm việc.
4. Được học
tập, đào tạo nghề nghiệp theo nguyện vọng và phù hợp với nhu cầu của người sử
dụng lao động.
5. Được
tham gia sinh hoạt trong các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức nghề
nghiệp theo quy định.
6. Được
khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, trong học tập,
rèn luyện, tham gia giữ gìn an ninh trật tự, bảo đảm an toàn của đơn vị và địa
phương.
7. Được
tiếp thân nhân tại khu vực dành riêng ngoài giờ lao động, sinh hoạt và học tập
theo quy định cụ thể của cơ quan quản lí.
8. Được
giải quyết cho về phép khi gia đình có việc hiếu, hỷ theo quy định tại Điều 17
Quy chế này.
9. Được xem
xét tiếp nhận vào làm nhân viên và được đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ quản
lí của các đơn vị thuộc Trung tâm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh
khi có đủ điều kiện quy định.
Điều 27.
Nghĩa vụ của người sau cai
nghiện:
1. Chấp
hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, nội quy lao động và sinh hoạt của đơn
vị.
2. Tích cực
tham gia lao động sản xuất, hoàn thành định mức lao động, khối lượng, chất
lượng công việc được giao.
3. Tích cực
học tập, thi đua lao động, tham gia các phong trào văn thể mỹ và các hoạt động
xã hội của đoàn thể.
4. Tích cực
tham gia công tác tuyên truyền, vận động bài trừ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã
hội khác, phản ánh, tố cáo với người có trách nhiệm để kịp thời ngăn chặn mọi
biểu hiện và hành vi tiêu cực, nhất là các hành vi sử dụng, mua bán, tàng trữ
ma túy tại nơi làm việc và nơi cư trú nhằm góp phần xây dựng môi trường sinh
hoạt lành mạnh.
Mục 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 28.
Trách nhiệm của cơ sở giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
Cơ sở giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện có trách nhiệm:
1. Có kế
hoạch, chương trình quản lí, giáo dục, tổ chức lao động sản xuất và đào tạo,
bồi dưỡng nghề nghiệp, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao phù hợp với điều kiện hoạt động của đơn vị nhằm cải thiện đời sống tinh
thần, nâng cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả giáo dục, hoàn thiện nhân cách và
phòng chống tái nghiện đối với người sau cai nghiện.
2. Ban hành
nội quy quản lí tại đơn vị.
3. Thực
hiện đúng các quy định về tổ chức quản lí theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
và các quy định của Nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của người sau cai nghiện.
4. Thực
hiện đầy đủ, đúng nguyên tắc về quản lí hồ sơ cá nhân, danh sách trích ngang,
hồ sơ học văn hóa, học nghề của người sau cai nghiện.
5. Thường
xuyên kiểm tra, theo dõi và đánh giá mức độ rèn luyện, phấn đấu của người sau
cai nghiện. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm phải báo cáo về tình hình
quản lí người sau cai nghiện tại cơ sở cho cơ quan cấp trên để tổng hợp báo cáo
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Đăng ký
cho người sau cai nghiện được tạm trú có thời hạn tại địa phương nơi trú đóng.
7. Phối hợp
với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nơi trú đóng để thực hiện tốt
công tác giữ gìn an ninh trật tự xã hội an toàn đơn vị, phòng chống ma túy và
các chất gây nghiện thẩm lậu vào cơ sở.
Mục 3.
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
Điều 29.
Chế độ, chính sách đối với các
cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
Các cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện được hưởng các chế độ, chính sách
như sau:
1. Được
tính số người sau cai nghiện vào số đối tượng quản lí khi xét giao chỉ tiêu hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cán bộ,
nhân viên quản lí người sau cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện, doanh nghiệp
công ích, Tổng đội lao động tình nguyện được hưởng các chế độ, chính sách trợ
cấp, phụ cấp (ngoài lương) như cán bộ nhân viên quản lí người nghiện ma túy.
3. Đối với
cán bộ công nhân viên quản lí người sau cai nghiện được hưởng phụ cấp đặc thù
nghề nghiệp (ngoài lương) theo Quyết định số 25/2002/QĐ-TTg ngày 01/02/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ chính sách đối với cán bộ làm việc tại các
cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ngày 06/7/1995;
Cán bộ, nhân viên y tế được hưởng chế độ phụ cấp trực y tế theo Thông tư số
12/2002/TT-BLĐTBXH-BTC ngày 12/7/2002 của Liên Bộ Lao động -Thương binh và Xã
hội và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chính sách đối với cán bộ làm
việc tại các cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lí vi phạm hành
chính ngày 06/7/1995.
Điều 30.
Chế độ, chính sách đối với
người sau cai nghiện:
Người sau
cai nghiện được hưởng các chế độ, chính sách sau:
1. Được
ngân sách trợ cấp tiền ăn 3 tháng đầu với mức 150.000 đồng/ người/tháng. Nếu
làm việc tại các cơ sở cai nghiện, Tổng đội lao động tình nguyện của các Doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong hoặc
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh thì tiếp tục được trợ cấp tiền
ăn trong 3 tháng tiếp theo, người chưa đủ 18 tuổi được trợ cấp tiền ăn cho đến
khi đủ 18 tuổi với mức 150.000 đồng/tháng.
2. Được hỗ
trợ một phần chi phí học văn hóa, học nghề và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo
chủ trương đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
Chương V
CHẤM DỨT HOẶC KÉO DÀI THỜI GIAN
QUẢN LÍ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Mục 1.
CHẤM DỨT THỜI GIAN QUẢN LÍ NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN
Điều 31.
Chấm dứt áp dụng biện pháp quản
lí người sau cai nghiện:
Người sau
cai nghiện được chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí khi:
1. Đã chấp
hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lí theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền nêu tại Điều 12 và Điều 39 Quy chế này.
2. Được
giải quyết chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí sau cai nghiện trước thời hạn do
có nhiều thành tích trong thời gian lao động, học tập, rèn luyện tại các cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện theo Điều 32, Điều 33 và Điều 34
Quy chế này.
3. Được
giải quyết chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí trước thời hạn để hồi gia theo
nguyện vọng của cá nhân và gia đình người sau cai nghiện.
Điều kiện,
trình tự, thủ tục giải quyết chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí trước thời hạn
để hồi gia theo nguyện vọng của cá nhân và gia đình người sau cai nghiện được
thực hiện theo quy chế riêng do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 32.
Điều kiện xét giải quyết chấm
dứt áp dụng biện pháp quản lí trước thời hạn do người sau cai nghiện có nhiều
thành tích trong thời gian làm việc tại các cơ sở giải quyết việc làm:
Người sau
cai nghiện được xét giải quyết chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí tại cơ sở
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện trước thời hạn phải hội đủ các
điều kiện sau:
1. Không
thuộc đối tượng có khả năng tái nghiện cao theo quy định của khoản 1, Điều 5
Quy chế này.
2. Là người
đã tham gia trong Đội lao động tình nguyện được ít nhất 12 tháng trở lên.
3. Là người
lập được nhiều thành tích trong lao động, học tập, được tập thể người sau cai
nghiện bình chọn và được Giám đốc cơ sở giải quyết việc làm khen thưởng trong
các phong trào thi đua tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Điều 33.
Thẩm quyền đề nghị chấm dứt áp
dụng biện pháp quản lí trước thời hạn do có nhiều thành tích trong thời gian
làm việc tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
1. Giám đốc
cơ sở giải quyết việc làm quản lí người sau cai nghiện lập hồ sơ đề nghị Chỉ
huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong (nếu cơ sở thuộc Lực lượng Thanh
niên xung phong) hoặc Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu cơ sở
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí người sau cai nghiện trước
thời hạn.
2. Hồ sơ đề
nghị chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí tại các cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện gồm:
a) Công văn
đề nghị của Giám đốc cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
b) Biên bản
họp Hội đồng xét duyệt của cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Thành
phần của Hội đồng xét duyệt chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí như Hội đồng xét
duyệt đưa người sau cai nghiện vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện nêu tại Điều 8 Quy chế này.
c) Toàn bộ
hồ sơ nêu tại Điều 15 của Quy chế này.
d) Sổ theo
dõi quá trình lao động, rèn luyện, học tập tại cơ sở giải quyết việc làm.
e) Các
quyết định khen thưởng đối với người được đề nghị.
Điều 34.
Thẩm quyền quyết định chấm dứt
việc áp dụng biện pháp quản lí sau cai nghiện trước thời hạn do có nhiều thành
tích trong thời gian làm việc tại các cơ sở giải quyết việc làm:
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí trước
thời hạn đối với người sau cai nghiện do có nhiều thành tích trong thời gian
làm việc tại các cơ sở giải quyết việc làm theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và xã hội hoặc Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung
phong tỉnh.
2. Quyết
định chấm dứt việc áp dụng biện pháp quản lí tại các cơ sở giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện được gởi đến:
- Cá nhân
và gia đình người sau cai nghiện;
- Cơ sở
giải quyết việc làm nơi đang quản lí người sau cai nghiện;
- Uỷ ban
nhân dân huyện, thị và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi gia đình người
sau cai nghiện cư trú.
Điều 35. Cấp giấy chứng nhận đã thực hiện xong biện pháp
quản lí đối với người sau cai nghiện:
Người sau
cai nghiện được chấm dứt áp dụng biện pháp quản lí tại cơ sở giải quyết việc làm
nêu tại khoản 1, khoản 2, Điều 31 Quy chế này được Giám đốc cơ sở giải quyết
việc làm cấp giấy chứng nhận đã thực hiện xong thời hạn áp dụng biện pháp quản
lí sau cai nghiện.
Điều 36.
Quyền lợi của người chấp hành
xong biện pháp quản lí tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
Người chấp
hành xong biện pháp quản lí tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện được chọn một trong các hình thức làm việc, tái hòa nhập cộng đồng sau
đây:
1. Chuyển
sang làm nhân viên hoặc công nhân tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện nếu có đủ điều kiện và các cơ sở này có nhu cầu tuyển dụng;
2. Ở lại
định cư và được giao đất sản xuất tại các khu vực được giao cho các cơ sở giải
quyết việc làm dành cho người sau cai nghiện quản lí;
3. Trở về
gia đình để tiếp tục làm việc, sinh sống, được giúp đỡ và chịu sự quản lí của
gia đình, cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương nơi cư trú.
Mục 2.
KÉO DÀI THỜI GIAN QUẢN LÍ SAU CAI NGHIỆN
Điều 37.
Trường hợp kéo dài thời gian áp
dụng biện pháp quản lí tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
Người sau
cai nghiện có thể bị kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lí nhưng tối đa
không quá 36 tháng nếu vi phạm nội quy và đã bị thi hành kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên trong quá trình lao động, học tập, rèn luyện tại cơ sở giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Điều 38.
Thẩm quyền đề nghị kéo dài thời
gian áp dụng biện pháp quản lí tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện:
1. Giám đốc
cơ sở giải quyết việc làm lập hồ sơ đề nghị, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định kéo dài thời gian
áp dụng biện pháp quản lí đối với người sau cai nghiện.
2. Chủ
nhiệm Hợp tác xã, cơ sở sản xuất tiếp nhận, quản lí người sau cai nghiện lập hồ
sơ đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh ra quyết định kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lí đối với
người sau cai nghiện.
3. Hồ sơ đề
nghị kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lí gồm:
a) Công văn
đề nghị của Giám đốc cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
b) Biên bản
họp Hội đồng xét duyệt của cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện. Thành
phần Hội đồng xét duyệt kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lí như Hội
đồng xét duyệt đưa người sau cai nghiện vào cơ sở giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện nêu tại Điều 8 Quy chế này.
c) Toàn bộ
hồ sơ nêu tại Điều 15 Quy chế này.
d) Sổ theo
dõi quá trình lao động, rèn luyện, học tập tại cơ sở giải quyết việc làm.
Điều 39.
Thẩm quyền quyết định kéo dài
thời gian áp dụng biện pháp quản lí tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện:
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lí
tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện theo đề nghị của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh.
2. Quyết
định kéo dài thời gian áp dụng biện pháp quản lí đối với người sau cai nghiện
được gửi đến:
- Cá nhân
người sau cai nghiện;
- Cơ sở giải
quyết việc làm nơi đang quản lí người sau cai nghiện;
- Uỷ ban nhân
dân huyện, thị và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người sau cai nghiện
cư trú.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG
VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ
Điều 40. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh:
1. Chỉ đạo các
cơ sở cai nghiện ma túy kịp thời xét công nhận người nghiện ma túy là học viên
của đơn vị mình, đã hoàn thành thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện và lập
các thủ tục đưa họ vào cơ sở giải quyết việc làm dành cho người sau cai nghiện;
tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về những hoạt động của các cơ
sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện trực thuộc và giải quyết các
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với
các Trường Đại học và các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng nội dung,
chương trình giáo dục cho người sau cai nghiện.
3. Phối hợp
với các đơn vị có chức năng tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng về lí luận chính
trị, kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng công tác cho đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lí người sau cai nghiện; thường xuyên tổ chức trao đổi
kinh nghiệm để bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ nhằm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp
với Sở Nội vụ tỉnh nghiên cứu đề xuất, điều chỉnh, bổ sung các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người sau cai nghiện làm việc tại
các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện cho phù hợp với tình
hình thực tế.
5. Phối hợp
với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các cơ sở giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện của Nhà nước lập kế hoạch kinh phí hàng năm; tổng hợp
kế hoạch kinh phí hàng năm; đề xuất các chế độ, chính sách ưu đãi áp dụng cho
các loại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
6. Phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục - Đào tạo đề xuất mức trợ cấp tiền thuốc
chữa bệnh, tiền học nghề, kinh phí phổ cập văn hóa và các khoản chi phí khác
cho người được tiếp nhận vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
7. Phối hợp
với Sở Y tế tỉnh trong việc khám, chữa bệnh cho người sau cai nghiện.
8. Phối hợp
với các cơ quan hữu quan thực hiện chức năng quản lí Nhà nước đối với các hoạt
động của các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
Điều 41. Trách nhiệm của Sở Tài chính tỉnh:
1. Hướng dẫn
các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện thực hiện chế độ kế toán
tài chính theo quy định hiện hành; hướng dẫn xây dựng dự toán thu - chi ngân
sách hàng năm.
2. Cấp phát
kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động đầy đủ kịp thời cho các cơ
sở giải quyết việc làm dành cho người sau cai nghiện theo kế hoạch đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức
kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện được Nhà nước hỗ trợ, ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách.
Điều 42. Trách nhiệm của Sở Nội vụ tỉnh:
Trên cơ sở đề
nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh và Giám đốc các cơ sở giải
quyết việc làm cho người sau cai nghiện, căn cứ vào quy mô tiếp nhận và số
lượng người sau cai nghiện được giao cho các cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện. Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh giải quyết về biên chế, nhân sự theo quy định nhằm phục vụ cho công tác
quản lí người sau cai nghiện tại các đơn vị này.
Điều 43. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
1. Hướng dẫn
các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện thực hiện công tác quản
lí nhân, hộ khẩu đối với người được tiếp nhận vào cơ sở.
2. Phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh tổ chức tập huấn về nghiệp vụ,
công tác bảo vệ tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
3. Chỉ đạo
Công an huyện, thị, phường, xã, thị trấn:
a) Tiếp tục
quản lí, giáo dục đối tượng được cho phép hồi gia;
b) Kịp thời
lập hồ sơ xử lí theo quy định của pháp luật nếu đối tượng tái nghiện;
c) Phối hợp
với các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện để đưa những đối
tượng tự ý rời bỏ nơi đang quản lí trở về đơn vị.
d) Phối hợp
với các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh
xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ đơn vị, đề phòng các trường hợp bất trắc
xảy ra.
Điều 44. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã:
1. Hướng dẫn
các cơ quan chức năng và Uỷ ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thuộc địa
phương mình: tổ chức xét duyệt các trường hợp xin hồi gia; tiếp tục quản lí,
giáo dục và tạo điều kiện giải quyết việc làm giúp cho người sau cai nghiện
được hồi gia ổn định cuộc sống, tái hòa nhập với cộng đồng, không tái nghiện.
2. Chỉ đạo các
cơ quan, ban ngành đoàn thể, Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức thăm
hỏi, động viên và phối hợp với gia đình cùng chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho người sau cai nghiện là người của địa phương mình hiện đang lao động,
rèn luyện tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, giải
quyết (hoặc phối hợp giải quyết) các vấn đề liên quan đến hộ tịch của người sau
cai nghiện.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÍ VI PHẠM
Điều 45. Khen thưởng và xử lí vi phạm đối với người sau cai
nghiện:
1. Khen thưởng:
Trong thời
gian lao động và sinh hoạt tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện, nếu người sau cai nghiện chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước, quy
chế và nội quy của cơ sở, lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc thì tùy theo thành tích được Giám đốc cơ sở
giải quyết việc làm xét khen thưởng bằng các hình thức sau:
a) Khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của Nhà nước;
b) Thưởng tiền
hoặc hiện vật;
c) Thưởng phép
về thăm gia đình;
d) Được ghi
nhận thành tích để xem xét rút ngắn thời gian áp dụng biện pháp quản lí.
2. Kỷ luật:
Người sau cai
nghiện vi phạm quy chế và nội quy của cơ sở giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lí kỷ luật bằng một trong các
hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Chuyển làm
công việc khác có mức lương thấp hơn hoặc cách chức (nếu có).
d) Bên cạnh
những hình thức kỷ luật trên, người sau cai nghiện nếu bị xử lí kỷ luật bằng
hình thức cảnh cáo trở lên còn bị đề nghị kéo dài thời gian áp dụng biện pháp
quản lí tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện theo Điều 37 Quy
chế này.
Điều 46. Người sau cai nghiện thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật:
1. Nếu người
sau cai nghiện được tiếp nhận vào cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Nếu có hành
vi tái sử dụng ma túy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Nếu hành vi
vi phạm của người sau cai nghiện có dấu hiệu phạm tội thì người có thẩm quyền quy
định tại Điều 12 Quy chế này ra quyết định thôi áp dụng biện pháp quản lí tại
cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện và Giám đốc cơ sở giải quyết
việc làm phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền điều tra, tiến hành tố
tụng hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
3. Trong
trường hợp cơ quan điều tra kết luận về hành vi của người sau cai nghiện không
có dấu hiệu cấu thành tội phạm, thì Giám đốc cơ sở giải quyết việc làm nơi
trước đây quản lí người sau cai nghiện đề nghị người có thẩm quyền quy định tại
Điều 12 Quy chế này ra quyết định đưa người sau cai nghiện trở lại cơ sở giải
quyết việc làm để tiếp tục quản lí.
Thời gian
người sau cai nghiện bị tạm giam, tạm giữ được tính vào thời gian áp dụng biện
pháp quản lí đối với người sau cai nghiện.
Điều 47. Khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc quản lí, dạy nghề và giải quyết việc
làm, phòng chống tái nghiện và ổn định cuộc sống cho người sau cai nghiện thì
được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 48. Xử lí vi phạm:
Các cơ quan,
đơn vị, cá nhân, các cơ sở giải quyết việc làm có trách nhiệm trong việc tổ
chức, quản lí giúp người sau cai nghiện được học nghề, ổn định việc làm, phòng
chống tái nghiện tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện nếu
không thực hiện tốt trách nhiệm được giao nêu trong Quy chế này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49.
1. Định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm, Giám đốc các cơ sở giải quyết việc làm
cho người sau cai nghiện báo cáo cho các cấp có thẩm quyền về kết quả quản lí
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện tại cơ sở do mình quản lí và
kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế
này.
2. Giao Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy chế này, kịp thời ghi nhận những vướng mắc và đề
xuất của các cơ sở giải quyết việc làm, ý kiến của các cơ quan có liên quan để
tổng hợp và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết. Định kỳ tiến
hành sơ kết 6 tháng, năm về kết quả thực hiện Quy chế này, báo cáo và kiến nghị
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.