ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
*******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số: 33/2007/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 10 tháng
09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN
2006-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII
nhiệm kỳ 2005-2010 về lĩnh vực công tác Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh
khóa VII kỳ họp thứ 10 ngày 12/7/2007 Về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh
Tây Ninh giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tại Tờ trình số
1009/TTr-SLĐTBXH ngày 17 tháng 08 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình giải
quyết việc làm giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh
và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VTVP.UBND tỉnh.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006-2010 CỦA TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
33/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 09 năm 2007 của UBND tỉnh)
Để góp
phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2006 -
2020 và thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh
lần thứ VIII, Ủy Ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình giải quyết việc
làm giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN
2001 - 2005
A. KHÁI QUÁT MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG VỀ VIỆC LÀM:
I.
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT:
- Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết
việc làm nhằm tạo mở việc làm mới và bảo đảm việc làm cho người
lao động có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm. Thực hiện các
biện pháp để trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng có việc làm,
người thiếu việc làm hoặc việc làm hiệu quả thấp sẽ có việc làm
đầy đủ, việc làm có hiệu quả cao hơn.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
- Mỗi năm
tạo ra việc làm cho khoảng 16.000 -17.000 người.
- Đạt cơ cấu lao
động: nông lâm, ngư nghiệp - công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch
vụ: 50% - 20% - 30% vào năm 2005.
- Giảm tỷ lệ thất
nghiệp khu vực ở thành thị xuống còn khoảng 4,5% và tỷ lệ sử dụng thời
gian lao động ở khu vực nông thôn tăng lên 80% vào năm 2005.
- Nâng tỷ lệ chất lượng
nguồn lao động qua đào tạo và dạy nghề đạt 23,12% (lao động đào tạo nghề
20%) vào năm 2005.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Mục tiêu
Chương trình giải quyết việc làm được triển khai trên ba hướng cơ bản
sau đây:
1/- Phát
triển kinh tế - xã hội tạo việc làm: là nhánh hoạt động quan trọng
nhất, quyết định tăng chỗ làm việc trong thị trường lao động; các
chương trình phát triển kinh tế trọng điểm gắn với chương trình tạo
việc làm mới;
2/- Đẩy mạnh
xuất khẩu lao động;
3/- Tăng
cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm và phát triển
thị trường lao động được triển khai với các nội dung như sau:
- Tổ chức cho
vay vốn theo các dự án nhỏ tạo việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ
trợ việc làm;
- Dạy nghề
gắn với việc làm;
- Đề án
xuất khẩu lao động;
- Hỗ trợ
phát triển thị trường lao động và nâng cao năng lực quản lý lao động
- việc làm.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
I. TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO:
Trên cơ sở
mục tiêu và nội dung của Chương trình theo Quyết định số 31/2002/QĐ-CT
ngày 08/02/2002 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chương trình mục tiêu
Quốc gia giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2010, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính và các ban ngành khác có liên quan, giúp UBND tỉnh thực
hiện Chương trình, chỉ đạo lập kế hoạch theo các nội dung như sau:
1. Cấp
tỉnh:
- Chỉ đạo
xây dựng kế hoạch hàng năm theo 4 nội dung (vay vốn từ Quỹ QGHTVL; đề
án dạy nghề cho lao động nông thôn; đề án xuất khẩu lao động; dự án
nâng cao năng lực quản lý), ban hành cơ chế phân cấp quản lý, cơ chế
phối hợp, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn
các đối tượng vay vốn thực hiện theo Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày
18/04/2003 và Quyết định 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Chính phủ.
- Hướng
dẫn, quản lý lao động là người Việt Nam làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/07/2003; Chỉ thị số
12-CT/TU ngày 04/03/2006 của Tỉnh ủy; Quyết định số 108/QĐ-UB ngày
14/05/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Đề án xuất khẩu
lao động giai đoạn 2003-2005.
2. Cấp
huyện, thị xã:
- UBND
huyện, thị xã xây dựng Chương trình việc làm và thông qua Hội đồng
nhân dân trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm.
- Chỉ đạo
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các tổ
chức đoàn thể thực hiện Chương trình.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Về
mục tiêu:
a. Các
mục tiêu cụ thể của chương trình đã hoàn thành và vượt mức:
5 năm qua, bằng
nhiều hình thức đã thu hút và tạo việc làm cho 92.118 người, bình quân mỗi năm
18.423 người, vượt 8,37% so với Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ VII
tạo việc làm mới cho khoảng 16 - 17 ngàn người ( trong đó, tạo
việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội 67.983
người, tạo việc làm thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ
việc làm 22.247 người, tạo việc làm ngoài nước 1.888 người).
Tỷ lệ
thất nghiệp ở khu vực thành thị hàng năm giảm dần (năm 2001: 5,78% năm 2005:
4,5%); tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn tăng dần (năm 2001:
75,87%, năm 2005: 80%).
b. Cơ
cấu lao động đã có sự chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng lao động trong công nghiệp và dịch vụ
phù hợp cơ cấu chuyển dịch của nền kinh tế tỉnh:
Cơ
cấu
|
Năm
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Nông - lâm - ngư nghiệp
|
56,88
%
|
56,50
%
|
55,07
%
|
54,00
%
|
53,00
%
|
Công nghiệp - xây dựng
|
15,60
%
|
15,78
%
|
16,44
%
|
17,15
%
|
17,50
%
|
Thương mại - dịch vụ
|
27,52
%
|
27,71
%
|
28,48
%
|
28,85
%
|
29,50
%
|
c. Chất
lượng nguồn lao động qua đào tạo và dạy nghề từng bước được nâng lên:
từ 15,1% năm 2001 tăng lên 23,19% năm 2005 (trong đó lao động đã qua
đào tạo nghề là 12,95% năm 2001, 20% năm 2005).
2. Về nội
dung Chương trình:
a. Các
chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội:
5 năm qua,
các Chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đã góp phần
đưa nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng với tốc độ cao, phát triển tương đối toàn
diện, hầu hết các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng với tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân hằng năm 14%, đạt
chỉ tiêu Nghị quyết và là mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay. Năm 2005,
GDP bình quân đầu người đạt 9,6 triệu đồng
(tương đương 600USD). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ là nhân tố tích cực quyết
định tạo thêm 67.983 lao động có việc làm mới trong thị trường lao động,
đặc biệt là các chương trình, dự án phát triển kinh tế trọng điểm
như: Chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn; kêu gọi thu hút vốn
đầu tư trong nước và ngoài nước phát triển công nghiệp và dịch vụ;
kinh tế trang trại; kinh tế hợp tác; kinh tế hộ gia đình.
b. Tạo
việc làm thông qua xuất khẩu lao động:
Thực hiện
chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu lao động theo Chỉ thị số 12 -CT/TU ngày
04 tháng 3 năm 2003 của Tỉnh ủy và Đề án xuất khẩu lao động giai đoạn
2003-2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp giữa các ngành, đoàn
thể từ tỉnh đến huyện, sự đồng tình hưởng ứng của toàn xã hội,
nên công tác xuất khẩu lao động đã khởi sắc. Trong 5 năm đưa 1.888 lao động
đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có khoảng 40% đã qua đào tạo
nghề. Xuất khẩu lao động khẳng định là hình thức tạo việc làm mới
cho người lao động nhất là bộ phận thanh niên nghèo ở thành thị và
nông thôn, góp phần hoàn thành chỉ tiêu giải quyết việc làm của
tỉnh. Đồng thời, bước đầu tham gia đa dạng hóa chương trình xóa đói
giảm nghèo và từng bước nâng cao trình độ tay nghề và thu nhập cho
người lao động.
Ngoài những
kết quả đã đạt được, hoạt động xuất khẩu lao động còn những khó
khăn, tồn tại như: về số lượng còn khiêm tốn; về trình độ chuyên môn,
ngoại ngữ so yêu cầu cho xuất khẩu còn rất thấp; thị trường xuất khẩu
còn hẹp, nguồn vốn cho vay hạn chế; việc tổ chức và quản lý lao động ở
nước ngoài của một vài doanh nghiệp chưa tốt; công tác thông tin tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu
lao động còn hạn chế đến người lao động ở vùng sâu, vùng xa.
c. Các
hoạt động hỗ trợ trực tiếp:
- Vay
vốn thông qua Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm:
5 năm
qua,Trung ương hỗ trợ bổ sung vốn mới cho Chương trình là 12,5 tỷ đồng (năm 2001:
2 tỷ đồng, năm 2002: 3 tỷ đồng, năm 2003: 2,5 tỷ đồng, năm 2004: 2,5 tỷ
đồng và năm 2005: 3,5 tỷ đồng) nâng tổng nguồn vốn của Chương trình: 35,820
tỷ đồng. Với nguồn vốn bổ sung hàng năm và nguồn vốn thu hồi, được
phân bổ cho 9 huyện, thị và các tổ chức đoàn thể để thực hiện cho
vay 833 dự án và tạo việc làm cho 22.247 người.
Việc quản
lý và sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả cao, vừa bảo tồn được nguồn
vốn; nợ quá hạn tồn đọng dưới 3,5% đảm bảo theo quy định.
Qua quá
trình hoạt động, Quỹ quốc gia về việc làm đã góp phần đáng kể tạo
thêm nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển sản xuất và tạo thêm việc làm trong
nhân dân, đặc biệt là khuyến khích phát triển, khôi phục các ngành nghề
truyền thống, phát triển các ngành nghề mới, góp phần tác động đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn.
- Dự
án nâng cao năng lực cho Trung tâm giới thiệu việc làm:
Quỹ quốc
gia về việc làm đã dành 1tỷ đồng để hỗ trợ mua sắm trang thiết bị
cho hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm. Kết quả Trung tâm
giới thiệu việc làm đã tư vấn cho 5.877 lượt người, dạy nghề ngắn hạn
hơn 2.500 lượt người, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động cho 1.204
lượt người.
- Điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ
thống thông tin thị trường lao động:
Trong 5 năm
qua, thực hiện chỉ đạo của Trung ương hàng năm tiến hành Điều tra chọn mẫu về
lao động việc làm thời điểm 1/7 trên địa bàn tỉnh nhằm đánh giá các chỉ
tiêu về lực lượng lao động hoạt động trong các ngành kinh tế, lao động
mới có việc làm, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động nông thôn. Nhờ vậy, các thông tin về biến động lao động, việc
làm được nắm bắt kịp thời, làm tư liệu giúp cho tỉnh có sự điều chỉnh kế hoạch
kinh tế xã hội hàng năm một cách đồng bộ và thống nhất.
Ngoài ra, trong năm 2005 Quỹ quốc gia việc
làm Trung ương và ngân sách tỉnh dành hơn 150 triệu đồng để tổ chức Hội
chợ việc làm lần thứ I tỉnh Tây Ninh, kết quả có 21 đơn vị doanh nghiệp
tham gia tuyển dụng, trong ngày hội việc làm thu hút 21.877 lượt người lao động
đến tìm việc làm, nộp hồ sơ và tham gia phỏng vấn; có 1.039 lao động được
tuyển chọn tại chỗ, có 2.913 hồ sơ thu nhận để giải quyết việc làm đến
cuối năm và có 976 hồ sơ đăng ký xuất khẩu lao động. Hội chợ Việc làm -
Thương mại lần đầu tiên của tỉnh được tổ chức nhằm tạo cơ hội, cầu nối giữa người
sử dụng lao động, giữa các trường, trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm với
người lao động, giúp cho người lao động nắm được yêu cầu tuyển dụng của doanh
nghiệp về ngành nghề, trình độ chuyên môn, tiền lương… để có cơ hội lựa chọn và
tìm được việc làm thích hợp, người sử dụng lao động tuyển được lao động theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
công tác quản lý lao động - việc làm:
Hàng năm Chương trình Trung ương hỗ trợ kinh phí
nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý lao động - việc làm, tỉnh đã tổ chức
tập huấn cho hơn 800 lượt cán bộ làm công tác quản lý lao động - việc làm ở
các khu phố, ấp, xã, phường, thị trấn của 9 huyện, thị trên địa bàn tỉnh nhằm nắm
vững nội dung và chính sách việc làm của nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả
trong việc quản lý chương trình việc làm của địa phương.
3. Nhận
định:
a. Mặt
được và nguyên nhân:
Trong 5 năm
đã tạo việc làm cho 92.118 người, góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị và thiếu việc làm khu vực nông thôn. Khu vực
kinh tế tư nhân, hộ gia đình, làng nghề, trang trại, doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngày càng đóng vai trò tích cực trong tạo việc làm và
chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Thông qua
Quỹ quốc gia về việc làm đã tạo việc làm mới cho 22.247 lao động
trong tổng số 92.118 việc làm tạo ra trong 5 năm 2001 - 2005; chính sách
cho vay vốn tín dụng đã góp phần quan trọng giúp các hộ chuyển sang
sản xuất hàng hoá; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trang trại,
làng nghề một lượng lớn vốn mà thiếu nó sẽ gặp nhiều khó khăn
trong thu hút thêm lao động vào làm việc tạo thu nhập.
- Kết quả
giải quyết việc làm dẫn đến cung - cầu lao động dần dần được kiểm
soát, cầu lao động đã tăng lên về số lượng lẫn chất lượng, thất
nghiệp và thiếu việc làm đã phần nào được cải thiện, thị trường
lao động ngày càng được mở rộng, nâng cao tính linh hoạt, tính cạnh
tranh.
- Công tác
xuất khẩu đã được đẩy mạnh, thị trường xuất khẩu lao động và tổ
chức kinh tế tham gia xuất khẩu lao động phát triển, đa dạng về hình
thức và ngành nghề; tỉnh đã ban hành chính sách đầu tư đào tạo nghề
cho người lao động để phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động đạt chất lượng.
* Nguyên
nhân:
- Chương
trình mục tiêu quốc gia việc làm đã được Trung ương cụ thể hoá bằng chính sách
hỗ trợ về vốn đầu tư giúp cho địa phương thực hiện được thuận lợi.
- Chương trình được
thể hiện thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của các cấp, các
ngành và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo hàng năm ở các cấp
chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã
hội.
- Làm tốt việc xây dựng
và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội các ngành, huyện, thị xã, nhằm tạo mở việc làm.
- Xác định
cụ thể mục tiêu về tạo mở việc làm và bố trí nguồn lực tương xứng
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và kế hoạch 5
năm.
- Nền kinh tế
của tỉnh luôn luôn phát triển và ổn định, bằng chính sách thông thoáng khuyến
khích kêu gọi vốn đầu tư tại các khu, cụm công nghiệp, đã thu hút các doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước đầu tư cho sản xuất phát triển, thu hút nhiều
lao động có việc làm mới ở các địa phương.
- Đảm bảo
sự lãnh đạo và tăng cường sự quan tâm của Đảng từ tỉnh đến cơ sở
nhằm thực hiện thành công Chương trình việc làm tỉnh.
- Nhận thức của
người lao động trong việc tìm việc làm và tự tạo việc làm trong cơ chế thị trường
năng động, gắn sử dụng đồng vốn vay từ chương trình và nguồn vốn khác để tạo việc
làm bền vững để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
b. Mặt
tồn tại và nguyên nhân:
- Còn
thiếu những chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư, huy động mọi
nguồn lực, phát triển các thị trường (trong đó có thị trường lao
động) để tăng trưởng kinh tế và tạo mở việc làm. Chế độ tiền lương,
tiền công và thu nhập chưa thể hiện công bằng và tôn vinh sáng tạo.
- Hệ
thống thông tin thị trường lao động, thông tin quản lý lao động - việc
làm chưa đầy đủ.
- Chính
sách xuất khẩu lao động chưa được quán triệt để thực hiện sâu rộng
trong các cấp, các ngành. Công tác đào tạo chuẩn bị cho xuất khẩu
lao động chưa được chú trọng nên khả năng cạnh tranh thấp, làm những
ngành nghề đơn giản, không có ngoại ngữ, lương thấp, rủi ro cao.
- Chính
sách lao động - việc làm chưa phù hợp với tình hình của nền kinh tế
thị trường, chậm đổi mới, trước tiên là các chính sách liên quan hỗ
trợ trực tiếp và cho vay vốn tạo việc làm cho đối tượng là hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo, hộ là người tàn tật, cho lao động vùng chuyển đổi sử
dụng đất nông nghiệp.
* Nguyên
nhân:
- Việc
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm ở
huyện, thị xã còn lúng túng; việc chậm phân cấp cho huyện, thị xã trong
việc chủ động phê duyệt dự án nên giai đoạn đầu việc giải ngân còn chậm; hiệu
quả của một số dự án tạo việc làm còn thấp. Bộ máy cán bộ quản
lý lao động và việc làm chưa được tăng cường về số lượng và chất
lượng.
- Trung ương
chậm sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách trong việc thực hiện vốn vay nên
mức vay còn mang tính bình quân, nguồn vốn hỗ trợ cho địa phương còn ít so
nhu cầu của các dự án.
- Tỉnh chưa thành lập Quỹ hỗ trợ việc làm địa
phương nên không chủ động nguồn vốn cho nhu cầu vay vốn tạo việc làm mà quỹ việc
làm Trung ương không đáp ứng.
- Công tác
kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên để phát hiện kịp thời khắc phục những
dự án kém hiệu quả.
- Hoạt động
tư vấn, giới thiệu việc làm chưa thực sự gắn với thị trường lao
động, xu hướng nghiêng về đào tạo hơn là tư vấn và tìm việc làm.
- Chất
lượng đào tạo nghề chưa gắn với thị trường lao động, nên khả năng
tạo việc làm còn hạn chế.
CHƯƠNG TRÌNH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:
1. Bối
cảnh chung tác động tới lao động việc làm giai đoạn 2006 - 2010:
Bước vào kế
hoạch 5 năm (2006-2010) trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, tình
hình quốc tế và trong nước có những tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta nói chung và tỉnh ta nói riêng. Theo dự báo những nhân tố thuận lợi mới
sẽ xuất hiện, tạo thời cơ cho phát triển, đồng thời xuất hiện những khó khăn,
thách thức mới. Vì vậy, việc khai thác quản lý, sử dụng nguồn lao động có hiệu
quả là những vấn đề đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Tây Ninh trong kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) trong xu thế hội nhập của đất nước.
a.
Những yếu tố thuận lợi:
- Bộ luật Lao
động đã quy định “giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động
đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và
của toàn xã hội”.
- Chính phủ lập
Chương trình quốc gia về việc làm, lập Quỹ quốc gia giải quyết việc làm từ ngân
sách nhà nước và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc
làm.
- Nền kinh tế
của tỉnh tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao, phát triển tương đối toàn diện, kế
hoạch 5 năm (2006-2010) GDP bình quân đạt từ 15,5% đến 16%, tạo điều kiện thu
hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước để mở rộng sản xuất
thu hút nhiều lao động.
b.
Những khó khăn tác động đến việc làm:
- Tình hình
việc làm trong giai đoạn tới vẫn là vấn đề rất bức xúc, tình hình cung
- cầu lao động của tỉnh có những khó khăn cục bộ - có nơi thừa lao động nhưng
có nơi thiếu lao động, nguyên nhân chủ yếu thị trường lao động đòi hỏi chất lượng
việc làm và vấn đề thu nhập, chất lượng cuộc sống ngày càng cao. Đó là những
thách thức và những khó khăn trong quá trình hội nhập và phát triển.
2. Dự
báo phát triển nguồn nhân lực đến năm 2010:
Dự
báo đến năm 2010, dân số tỉnh Tây Ninh đạt khoảng 1,150 triệu người,
thì lực lượng lao động sẽ như sau:
- Năm 2006:
lực lượng lao động khoảng 562.000 người chiếm 52,39% so dân số.
- Đến năm
2010: lực lượng lao động khoảng 634.302 người chiếm 55,15% so dân số; mức tăng
bình quân hàng năm là 14.460 người; 50% lao động qua đào tạo và dạy nghề, trong
đó 35% qua đào tạo nghề;
3. Dự báo nhu cầu tạo
việc làm tăng thêm và khả năng tạo việc làm:
a. Nhu cầu việc làm:
Theo phương
pháp chuyển đổi tuổi, bình quân hàng năm dân số trong độ tuổi của tỉnh có từ
14.000 - 14.500 người bước vào tuổi lao động cộng với số lao động dôi dư do sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước và số lao động chưa có việc làm hàng năm chuyển
sang, nếu giữ tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm như mục tiêu thì nhu cầu tạo
việc làm giai đoạn 2006 - 2010 là 110.000 -115.000 lao động.
b. Khả
năng tạo việc làm mới:
Theo Nghị
quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005-2010, đề
ra một số chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội chủ yếu như sau: Tổng sản
phẩm xã hội (GDP) tăng bình quân hàng năm 15,5-16%; GDP bình quân đầu người năm
2010 đạt 1.050 - 1.100 USD; huy động GDP vào ngân sách đạt 10% vào năm 2010; đầu
tư phát triển trên địa bàn đạt khoảng 40-41% GDP; tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn
mới) giảm xuống còn 2% vào năm 2010; giảm tỷ lệ dân số tự nhiên đến năm 2010
còn 1,1%; trên 98% hộ sử dụng điện lưới quốc gia… thì khả năng tạo việc làm mới
như sau:
- Chương
trình phát triển kinh tế- xã hội thu hút từ 83.000 - 85.000 lao động.
- Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm thu hút được 27.000 - 30.000 lao động,
trong đó:
+ Tạo việc
làm trong nước cho 24.000 - 26.000 lao động.
+ Tạo việc
làm ngoài nước: đưa 3.000 - 3.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Chủ
trương của Đảng, Nhà nước và cơ sở pháp lý về việc làm:
a. Chủ
trương của Đảng và Nhà nước:
“Tập trung giải
quyết những vấn đề xã hội bức xúc, đẩy nhanh việc xã hội hóa trên các lĩnh vực
phát triển xã hội bền vững, nâng cao chất lượng của cuộc sống nhân dân, từng bước
thực hiện mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Tiếp tục
thực hiện các chương trình giảm nghèo, chương trình giải quyết
việc làm gắn với các chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội và theo hướng xã hội hóa. Khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia hoạt động dạy nghề, xúc tiến việc làm và xuất khẩu lao
động, tạo cơ hội cho người lao động tự tìm việc làm. Phấn đấu đến năm
2010 tỷ lệ lao động không có việc làm còn dưới 4%, tỷ lệ lao động nông nghiệp
còn 42% và thời gian lao động ở nông thôn đạt trên 85%. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra về an toàn lao động và việc làm thực hiện chế độ, chính
sách cho người lao động. Không để tái hộ đói, đẩy nhanh tốc độ giảm tỷ lệ hộ
nghèo trên cơ sở Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ và cá nhân tự vươn lên
thoát nghèo. Chăm lo tốt hơn đối với gia đình chính sách và những người có công
với nước…”. (Trích NQ VIII Đảng bộ tỉnh).
b.
Cơ sở pháp lý:
- Điều 13
của Bộ Luật Lao động quy định: “giải quyết việc làm, bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách
nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội”.
- Điều 15
của Bộ Luật Lao động quy định: “Chính phủ lập Chương trình quốc gia
về việc làm, lập Quỹ quốc gia về việc làm từ ngân sách nhà nước
và các nguồn khác, phát triển hệ thống tổ chức giới thiệu việc
làm”.
- Nghị định
số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/04/2003 của Chính phủ quy định trách nhiệm
của UBND tỉnh trong việc xây dựng, triển khai chương trình và quỹ quốc
gia giải quyết việc làm địa phương.
- Chương
trình hành động thực hiện Nghị Quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII
nhiệm kỳ 2005-2010 về lĩnh vực công tác Lao động - Thương binh và Xã
hội.
II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục
tiêu chung:
a. Đảm bảo việc làm cho khoảng 634.302 người,
trong đó tạo thêm việc làm cho 110.000 - 115.000 lao động (từ Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội: 83.000 - 85.000 lao động)
b. Giảm tỷ
lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 4% vào năm 2010.
c. Tăng tỷ
lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 85% vào năm 2010.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a. Tạo việc
làm mới cho 27.000 - 30.000 lao động thông qua chương trình mục tiêu quốc
gia về việc làm, trong đó:
- Tạo việc
làm trong nước cho 24.000 - 26.000 lao động theo dự án vay vốn tạo việc
làm từ Quỹ quốc gia về việc làm;
- Tạo việc
làm ngoài nước cho 3.000 - 3.500 lao động từ hoạt động của các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động và Quỹ hỗ trợ cho người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
b. Nâng cao
năng lực các trung tâm giới thiệu việc làm thuộc tỉnh quản lý và hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động từ các trung tâm giới
thiệu việc làm.
c. Tích cực
thực hiện các hoạt động đào tạo nghề; phấn đấu nâng mức tỷ lệ lao
động qua đào tạo từ 23,19% (2005) lên 50% vào năm 2010, trong đó lao động
qua đào tạo nghề 35%.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Chương
trình hoạt động với 5 nội dung chủ yếu sau:
1. Các hoạt
động cho vay vốn tạo việc làm với lãi suất ưu đãi, bao gồm:
- Quỹ quốc
gia về việc làm được bổ sung hàng năm;
- Đối tượng
được vay là các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trang trại, làng nghề và hộ gia đình;
- Tổ chức
cho vay vốn thông qua các dự án sản xuất kinh doanh tạo việc làm.
2. Các
hoạt động hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
bao gồm hỗ trợ dạy nghề, giáo dục định hướng, phát triển thị
trường lao động.
3.
Các hoạt động củng cố, mở rộng và phát triển thị trường lao động
trong tỉnh, bao gồm việc tổ chức, sắp xếp lại các Trung tâm giới
thiệu việc làm; hỗ trợ đầu tư trang thiết bị; điều tra, khảo sát,
hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; điều tra lao động -
việc làm; tổ chức Hội chợ việc làm.
4.
Các hoạt động hỗ trợ dạy nghề đối với người bị thất nghiệp, mất đất
do quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, người thiếu việc làm thông qua việc
hỗ trợ các hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, làng
nghề, trang trại dạy nghề tại chỗ.
5.
Các hoạt động nâng cao bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ quản lý nhà nước về lao động - việc làm và quản lý sự
nghiệp, cán bộ Trung tâm giới thiệu việc làm và người sử dụng lao
động từ tỉnh tới xã, phường, thị trấn.
IV. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Giải
pháp về chính sách, việc làm:
a.
Giải pháp về chính sách:
- Có chính
sách phát huy các nguồn lực trong tỉnh và đầu tư nước ngoài cho phát
triển kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút
nhiều lao động, trước hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làng
nghề, các hộ sản xuất, kinh doanh.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa công tác dạy nghề, liên kết đào tạo nghề với các tỉnh, thành phố,
giới thiệu việc làm với nhiều cấp trình độ, chất lượng cao nhằm cung
cấp lao động cho thị trường lao động. Đầu tư tập trung nâng cấp trường
dạy nghề của tỉnh lên trường Cao đẳng nghề và Trung tâm Dạy nghề Khu
vực Nam Tây Ninh thành Trung cấp nghề, thành lập mới Trung tâm Dạy
nghề khu vực Bắc Tây Ninh. Đến năm 2010 các cơ sở dạy nghề đủ khả
năng đào tạo và cung cấp nguồn tại địa phương, phát triển mạnh các
cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- Có chính
sách miễn, giảm học phí cho lao động học nghề, đặc biệt là lao động do thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích công, thành lập khu, cụm công nghiệp; chính sách
nhà ở lưu trú cho công nhân nhằm thu hút lao động đáp ứng nhu cầu làm việc tại
các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b.
Giải pháp về tạo việc làm:
- Giải pháp về phát triển kinh tế -
xã hội, tạo mở việc làm mới và đảm bảo việc làm:
+ Tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, đặc biệt là trong nông
nghiệp theo hướng đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, chú trọng phát triển
những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đẩy mạnh công tác xuất khẩu
và giữ tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh, bảo đảm duy trì ổn
định việc làm cho người lao động đang có việc làm và tạo mở việc
làm mới.
+ Tập trung
nguồn nhân lực đầu tư cơ sở kết cấu hạ tầng cho các khu, cụm công
nghiệp của tỉnh. Khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ… nhằm giải quyết việc làm cho số lao động thất
nghiệp, thiếu việc làm và từng bước thu hẹp dần một bộ phận lao
động dư thừa trong nông nghiệp, nông thôn.
+ Thực hiện có hiệu quả các biện pháp
quản lý biến động lao động trong các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
tế, bằng việc quy định trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thống
kê tình hình tăng giảm lao động theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm
và chế độ báo cáo thống kê tình hình thu hút lao động của tất cả
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của
các tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm tra chặt chẽ
tình hình lao động việc làm trong từng thời điểm và cả kỳ kế hoạch
của tỉnh.
- Giải
pháp về cho vay vốn giải quyết việc làm:
Mỗi năm
Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm đầu tư tạo việc làm cho khoảng 5.000 đến 6.000 lao
động, có chính sách đầu tư vốn ưu đãi cho các cơ sở sản xuất thu hút nhiều lao
động (nhất là các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp), đổi mới trang
thiết bị, công nghệ để phát triển sản xuất nhằm khai thác tiềm năng lao động
làm việc tại chỗ của người lao động, điều chỉnh mức vốn vay, thời hạn vay, phù
hợp với chu kỳ sản xuất, xây dựng các tổ chức tín dụng nông thôn.
- Giải
pháp giải quyết việc làm thông qua việc đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng:
+ Tiếp tục
tuyên truyền sâu rộng đến cấp Ủy Đảng, Chính quyền, các đoàn thể xã hội, trong
quần chúng nhân dân về chủ trương, chính sách, ý nghĩa tầm quan trọng của Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhằm góp phần
thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo - việc làm của tỉnh
để mọi người hiểu đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia xuất khẩu lao động.
Đồng thời, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xuất khẩu lao động
giai đoạn 2006 - 2010 đã được phê duyệt, phấn đấu hàng năm đưa đi lao động
ngoài nước từ 600 - 700 lao động.
+ Hàng năm
trích một phần ngân sách tỉnh lập quỹ để hỗ trợ tài chính đối với công tác đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, thực hiện chính sách hỗ
trợ tài chính đối với người lao động của địa phương đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho mọi người lao động có nguyện vọng
và có cơ hội tham gia làm việc có thời hạn tại nước ngoài, trong đó đặc biệt ưu
tiên đối với người lao động nghèo, diện chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Giải
pháp đào tạo nghề gắn với việc làm:
Giai đoạn
2006-2010 phấn đấu dạy nghề gắn với tạo việc làm mới và dạy nghề ngắn hạn cho
lao động nông thôn khoảng 10.000 lao động để đến cuối năm 2010 tỷ lệ lao động
qua đào tạo và dạy nghề đạt 50% (lao động qua đào tạo nghề 35%).
Để người lao động nghèo có điều kiện thuận lợi
tham gia học nghề, đồng thời các cơ sở dạy nghề có nguồn thu đủ bù đắp chi phí
và có tích lũy để tồn tại và phát triển ngày càng mạnh, đủ sức đáp ứng nhu cầu
dạy và học nghề của xã hội ngày càng phát triển. Hàng năm tỉnh dành 01 phần
ngân sách để hỗ trợ 01 phần học phí cho người nghèo (trong đó cần quan tâm đến
các đối tượng ưu tiên như: người dân tộc thiểu số, con em các gia đình đối tượng
chính sách, bộ đội xuất ngũ, hộ nghèo không đất sản xuất, thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích công cộng, thành lập khu, cụm công nghiệp) nhằm để khuyến khích họ
tích cực tham gia học nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động để họ đủ khả
năng tự tìm việc và tự tạo việc làm ổn định cuộc sống giảm bớt gánh nặng cho gia
đình, cho xã hội.
- Giải
pháp dịch vụ việc làm:
+ Giới thiệu
việc làm: Trực tiếp giới thiệu người lao động đến tổ chức, cá nhân cần tuyển dụng
khi người lao động đáp ứng được các điều kiện cần thiết theo yêu cầu của người
sử dụng lao động.
+ Tư vấn về
thị trường lao động: Cung cấp các thông tin về thị trường lao động trong nước
và thị trường lao động ở nước ngoài cho người lao động và các tổ chức, cá nhân
tuyển dụng lao động về các vấn đề như số lượng lao động thất nghiệp ở từng
vùng, tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa, sức khỏe, nhu cầu
tuyển dụng lao động…
- Giải
pháp thông tin thị trường lao động, thông tin tuyên truyền và điều tra lao động
- việc làm:
+ Tổ chức
đăng ký nhu cầu tìm việc làm của người lao động, nhu cầu thuê mướn lao động của
các tổ chức, cá nhân cần sử dụng lao động.
+ Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn mẫu đăng ký nhu cầu tìm việc làm và nhu cầu
tuyển dụng lao động theo các chỉ tiêu cơ bản phù hợp với nhu cầu thị trường lao
động thống nhất trong toàn Tỉnh.
+ Định kỳ
1/7 hàng năm tỉnh tổ chức điều tra lao động việc làm theo sự chỉ đạo thống nhất
của Ban chỉ đạo điều tra Trung ương theo phương pháp điều tra chọn mẫu suy rộng
làm cơ sở phân tích tình hình lao động - việc làm trong kỳ và dự báo cho những
năm sau.
+ Tổ chức sàn giao dịch việc làm nhằm giúp cho người
lao động có điều kiện tìm việc làm phù hợp, doanh nghiệp tuyển dụng được lao động
đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Giải
pháp nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý lao động - việc làm:
Tổ chức tập
huấn về các văn bản mới, phương pháp triển khai thực hiện chương trình việc
làm; phương pháp xây dựng dự án, quản lý cho vay vốn quỹ cho vay tạo việc làm
cho cán bộ làm công tác lao động - việc làm của các Phòng Nội vụ - Lao động -
Thương binh và Xã hội của các huyện, thị xã, cán bộ xã phường, thị trấn.
2- Giải
pháp về cơ chế:
- Cơ
chế sử dụng vốn: phân vốn vay theo khả năng tạo chỗ làm việc mới thông qua
các dự án vay vốn, ưu tiên các huyện, thị xã đạt hiệu quả cao trong hoạt động
vay vốn, có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, xã có nhiều hộ nông dân không đất
và thiếu đất sản xuất.
- Cơ
chế phối hợp: tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm trong việc giao vốn vay cho các tổ chức đoàn thể; trong lập kế hoạch
sử dụng vốn vay hàng năm, trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách Xã hội trong việc
quản lý, cho vay, bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ.
- Cơ chế
phân cấp: Ban chỉ đạo chương trình tỉnh phân cấp cho UBND các huyện, thị xã
trong việc quản lý và tổ chức thực hiện chương trình (thẩm định và phê duyệt dự
án).
- Cơ chế
giám sát, đánh giá:
+ Việc giám sát, đánh giá đầu vào, đầu ra, kết quả
và tác động thông qua đánh giá thực hiện các hoạt động và các chỉ tiêu của dự
án; phải thực hiện giám sát từ trên xuống, giám sát từ cơ sở, tự giám sát… trên
cơ sở khung giám sát đánh giá chương trình;
+ Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm và giữa kỳ căn
cứ vào hướng dẫn của Trung ương và Ban chỉ đạo tỉnh các huyện, thị xã và các sở
ngành có liên quan thu thập tình hình, số liệu thống kê về tình hình thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, dự án của địa phương, đơn vị mình gửi
về cơ quan thường trực ban chỉ đạo tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
tổng hợp báo cáo về Trung ương và UBND tỉnh.
3. Giải
pháp nguồn lực thực hiện chương trình:
Tổng nguồn
vốn TW và ĐP: 97,438 tỷ đồng.
a. Nguồn vốn
do Trung ương cấp: 73,513 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn từ giai đoạn 2006 - 2010
: 35,193 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ vay vốn: 22,5 tỷ đồng.
+ Bổ sung vốn vay đi làm việc
nước ngoài theo hợp đồng: 04 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn: 05
tỷ đồng.
+ Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động và nâng cao quản lý năng lực lao động việc làm: 4,693 tỷ đồng.
- Vốn từ giai đoạn 2001-2005
chuyển sang: 38,32 tỷ đồng.
b. Vốn ngân
sách tỉnh giai đoạn 2006 - 2010: 22,925 tỷ đồng.
- Bổ sung vốn
giải quyết việc làm: 16 tỷ đồng.
- Kinh phí
thực hiện chương trình việc làm: 0,3 tỷ đồng.
- Vốn vay
đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng: 04 tỷ đồng.
- Kinh phí
thực hiện chương trình đưa người đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng: 0,25 tỷ
đồng.
- Dự án hỗ
trợ phát triển thị trường lao động và nâng cao năng lực quản lý lao động - việc
làm: 6,3 tỷ đồng.
- Hỗ trợ dạy
nghề ngắn hạn: 02 tỷ đồng.
c. Vốn hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: 01 tỷ đồng
4. Tổ chức
thực hiện:
a. Ban chỉ
đạo được thành lập theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh với thành phần sau:
- Trưởng
ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó trưởng
ban: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Các thành
viên: Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có
liên quan.
b. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã:
- Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
+ Chủ trì
phối hợp với các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã tổ chức xây dựng Chương
trình, dự án kể cả điều chỉnh Chương trình, dự án khi cần thiết. Sau đó, gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt;
+ Xây dựng
kế hoạch hàng năm về thực hiện Chương trình, bao gồm: Kế hoạch về nhiệm vụ, mục
tiêu, nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh và BCĐ trung ương. Sau khi Chương
trình đã được phê duyệt, chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính dự kiến phân bổ sử dụng các nguồn lực của Chương trình, trình UBND tỉnh
phê duyệt;
+ Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện Chương trình ở các huyện, thị và các sở, ban, ngành; thực hiện chế độ
báo cáo thực hiện Chương trình theo quy định của BCĐ Trung ương.
- Sở Kế
hoạch và Đầu tư: cân đối và bố trí kế hoạch hàng năm để thực hiện chương
trình theo chỉ tiêu kế hoạch do trung ương và địa phương phân bổ.
- Sở Tài
chính có trách nhiệm: bố trí và bảo đảm kinh phí cấp mới hàng năm cho quỹ
quốc gia về việc làm theo chỉ tiêu được trung ương và địa phương phân bổ.
- Các sở,
ban, ngành có liên quan: xây dựng và triển khai thực hiện chương trình theo
chức năng nhiệm vụ được giao.
- Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội: quản lý nguồn vốn, tổ chức giải ngân kịp
thời các dự án hỗ trợ việc làm theo thẩm quyền được giao.
- UBND
các huyện, thị xã và các tổ chức đoàn thể: triển khai thực hiện Chương
trình việc làm tại địa phương trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt và các văn bản hướng dẫn của trung
ương và của Ban chỉ đạo tỉnh; thực hiện báo cáo định kỳ với Chủ tịch UBND tỉnh
theo quy định của chương trình này.
V. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1/- Thông
qua quỹ quốc gia về việc làm góp phần giải quyết việc làm hàng năm cho 22.000 -
23.000 lao động chưa có việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm (trong đó có khoảng
50 - 55% là lao động nữ). Ưu tiên tạo việc làm và cho vay vốn tạo việc làm cho
các đối tượng lao động đặc thù như lao động là người tàn tật, người dân tộc,
gia đình đối tượng chính sách…
2/- Bằng
các hình thức liên kết dạy nghề ngắn hạn, trong giai đoạn 2006-2010 tổ chức dạy
nghề cho 10.000-15.000 lao động nông thôn. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế nhận lao động vào làm thông qua hỗ trợ kinh phí đào tạo
nghề cho người lao động tại doanh nghiệp.
3/- Đảm bảo
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời những diễn biến của thị trường
lao động thông qua việc nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc
làm và các bộ phận làm công tác tư vấn việc làm tại phòng Nội vụ - Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã; nâng số người lao động được tư vấn và
giới thiệu việc làm lên khoảng 12.500 người trong 05 năm.
4/- Nâng
cao năng lực quản lý lao động - việc làm và kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm
cho cán bộ làm công tác lao động việc làm trong hệ thống ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội từ tỉnh đến cơ sở.
5/- Thực hiện
có hiệu quả Đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2006-2010; phối hợp với các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động hoạt động trên địa bàn tỉnh mở rộng thị trường
lao động ở nước ngoài và tăng cường số và chất lượng hoạt động đưa người lao động
đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng; trong giai đoạn 2006-2010 cung cấp thêm
cho thị trường khoảng 3.000-3.500 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
theo hợp đồng.
6/- Khắc phục
những tồn tại, yếu kém mà Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn
2001- 2005 của tỉnh chưa thực hiện được.
Phần 3:
CÁC DỰ ÁN TRONG CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2006-2010
Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Tây Ninh bao gồm
04 dự án: Dự án vay vốn tạo việc làm; Dự án hỗ trợ dạy nghề gắn với tạo việc
làm mới; Dự án hỗ trợ việc đưa người lao động đi làm việc nuớc ngoài theo hợp đồng;
Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động và nâng cao năng lực quản lý lao động
- việc làm, cụ thể như sau:
A. DỰ ÁN VAY VỐN TẠO VIỆC LÀM (biểu 1)
1. Mục
tiêu của dự án:
- Mục
tiêu chung: Thông qua nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm, cho vay ưu đãi với
lãi suất thấp đối với người thất nghiệp, người thiếu việc làm (trong đó ưu
tiên cho một số đối tượng lao động thuộc diện gia đình chính sách, bộ đội xuất
ngũ, hộ nghèo, dân tộc…), các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả
năng thu hút nhiều chỗ làm việc mới;
- Mục
tiêu cụ thể: Bằng nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm, trong giai đoạn
2006-2010 tạo việc làm mới bình quân hàng năm từ 5.000 - 6.000 lao động.
2. Cơ
quan quản lý dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Cơ
quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách Xã hội (cơ quan thực hiện giải ngân và thu hồi vốn).
4. Cơ
quan thực hiện dự án: UBND các huyện, thị xã, các tổ chức đoàn thể của tỉnh
thực hiện Chương trình.
5. Nội
dung hoạt động của dự án:
Tổ chức cho
vay vốn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân để tạo việc làm
và tự tạo việc làm thông qua nguồn vốn thu hồi và nguồn vốn bổ sung mới hàng
năm.
Hàng năm
ngân sách bổ sung cho Quỹ quốc gia về việc làm từ 7- 8 tỷ đồng trong đó ngân
sách Trung ương 4,5 - 5 tỷ đồng; ngân sách địa phương 3,5 - 4 tỷ đồng ) cộng
với vốn thu hồi phân bổ cho 9 huyện, thị xã để cho khoảng 5.000 - 5.500 lao động
vay vốn, bình quân mức vay để thu hút thêm 01 lao động vào làm việc từ 10 triệu
đồng đến 15 triệu đồng. Trong đó Quỹ giải quyết việc làm địa phương giải quyết
việc làm cho khoảng 500-800 lao động.
6. Các
giải pháp thực hiện dự án:
a. Địa
điểm thực hiện dự án: Dự án cho vay vốn tạo việc làm được triển khai trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh.
b. Tài
chính, nguồn tài chính và nội dung sử dụng :
- Tổng nguồn
quỹ hiện có là 38,320 tỷ đồng và vốn thu hồi 62,05 tỷ đồng, dự kiến trong 05
năm (2006-2010), ngân sách cấp bổ sung nguồn vốn cho vay là 38,5 tỷ đồng, trong
đó:
+ Ngân sách
Trung ương : 22,5 tỷ đồng
+ Ngân sách
địa phương : 16 tỷ đồng
c. Nội
dung sử dụng:
- Mua sắm vật
tư, máy móc, trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, nhằm mở rộng, nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh;
- Mua sắm
nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất
kinh doanh.
d. Cơ chế
thực hiện dự án:
Thực hiện
cơ chế cho vay trực tiếp hoặc ủy thác qua các tổ chức đoàn thể… theo những quy
định tại Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 5/4/2005 về cơ chế quản lý, điều hành vốn
vay của quỹ quốc gia về việc làm. Ban điều hành chương trình vốn 120 tỉnh chỉ đạo
hoạt động cho vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm;
- Quản lý
nguồn vốn: Đối với nguồn vốn do điạ phương quản lý: UBND tỉnh ủy quyền cho UBND
các huyện, thị xã quản lý nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại địa phương
mình quản lý. Đối với nguồn vốn theo kênh của đoàn thể: do Hội đoàn thể (cơ
quan thực hiện Chương trình) quản lý.
- Mức lãi suất
cho vay: áp dụng theo mức lãi suất theo quy định.
- Ưu tiên
cho vay các cơ sở sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động, đối tượng chính
sách, khu vực thu hồi đất nông nghiệp.
7. Thời
gian thực hiện dự án: từ 01/01/2007 đến 31/12/2010.
8. Đối
tượng thụ hưởng dự án và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án:
- Đối tượng
thụ hưởng dự án:
+ Các cơ sở
sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, làng nghề…), HTX tạo
nhiều việc làm mới cho lao động thiếu việc làm, chưa có việc làm; đặc biệt lao
động là người tàn tật, phụ nữ, lao động bị thu hồi đất sản xuất, lao động nông
thôn không đất sản xuất, lao động là người dân tộc, lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài;
+ Hộ gia
đình;
+ Các đối
tượng: người tàn tật, phụ nữ…
- Hiệu
quả kinh tế - xã hội: dự án được thực hiện sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc mới
và việc làm đầy đủ có thu nhập ổn định cho khoảng 24.000 - 26.000 người, góp phần
giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở
nông thôn, xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội.
B. DỰ ÁN DẠY NGHỀ NGẮN
HẠN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN (biểu 2)
1. Mục
tiêu của dự án:
- Mục
tiêu chung: Hỗ trợ kinh phí dạy nghề cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ
gia đình tạo việc làm mới, việc làm ổn định cho người lao động; đặc biệt là người
dân tộc, lao động nông thôn;
- Mục
tiêu cụ thể: dạy nghề ngắn hạn gắn với tạo việc làm hàng năm cho khoảng
10.000 đến 12.500 lao động.
2. Cơ
quan quản lý dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Cơ
quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Cơ
quan thực hiện dự án: cácTrường Dạy nghề, trung tâm dạy nghề, các tổ chức
đoàn thể của tỉnh.
5. Nội
dung hoạt động của dự án:
- Hỗ trợ
các cơ sở SXKD và hộ gia đình vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm, nhận người
lao động chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật vào làm việc hoặc tự tạo việc
làm ổn định từ 01 năm trở lên nhận một khoản kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề tương
ứng với số lao động mới vào làm việc.
- Hỗ trợ
kinh phí cho Trường Dạy nghề, trung tâm dạy nghề và các tổ chức đoàn thể tổ chức
dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, lao động là người dân tộc, hộ gia
đình không đất sản xuất, thiếu đất sản xuất, chưa được đào tạo chuyên môn kỹ
thuật để họ tự tạo việc làm hoặc giới thiệu họ vào làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
6. Các
giải pháp thực hiện dự án:
a. Địa
điểm thực hiện dự án: các huyện, thị xã trong tỉnh Tây Ninh.
b. Tài
chính,nguồn tài chính và nội dung sử dụng:
- Tổng kinh phí thực hiện dự án là 07 tỷ đồng từ
nguồn ngân sách Nhà nước, trong đó:
+ Đề nghị
Trung ương hỗ trợ: 05 tỷ đồng;
+ Đề nghị địa
phương hỗ trợ: 02 tỷ đồng;
- Nội dung
sử dụng kinh phí: chi phí cho đào tạo nghề theo quy định của pháp luật hiện
hành.
c. Cơ chế
thực hiện dự án:
- Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nguồn vốn dạy nghề và chịu trách nhiệm
giải ngân theo quyết định của UBND tỉnh;
- Trường dạy
nghề chủ trì, phối hợp với các trung tâm dạy nghề, tổ chức đoàn thể xây dựng tổ
chức triển khai thực hiện đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
7. Thời
gian thực hiện dự án: từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2010.
8. Đối
tượng thụ hưởng và hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án:
Đối tượng
thụ hưởng dự án: Chú trọng học viên thuộc các dân tộc thiểu số, các làng nghề
truyền thống, các xã đặc biệt khó khăn, các đối tượng thuộc diện chính sách ưu
đãi theo Điều 66 Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.
C. DỰ ÁN HỖ TRỢ CÔNG TÁC ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC NƯỚC
NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG (biểu 3)
1. Mục
tiêu của dự án:
- Mục tiêu
chung: Mở rộng thị trường và tăng cường số lượng, chất lượng hoạt động đưa
người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng;
- Mục
tiêu cụ thể: Cung cấp thêm cho thị trường lao động ngoài nước khoảng 4.500
đến 5.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
2. Cơ
quan quản lý dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Cơ
quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Cơ
quan thực hiện dự án: Ban chỉ đạo thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh;
UBND các huyện, thị xã và các công ty Xuất khẩu lao động hoạt động trên địa bàn
tỉnh.
5. Nội
dung hoạt động của dự án :
- Hỗ trợ
khai thác thị trường lao động, khảo sát đánh giá tình hình lao động của tỉnh
đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
- Hỗ trợ
kinh phí giáo dục định hướng cho khoảng 3.000 - 3.500 lao động đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài, kinh phí bình quân hỗ trợ cho 01 lao động là 600.000 đồng
(khoản 1,8 - 2,1 tỷ đồng)
- Hỗ trợ
cho vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Hàng năm ngân sách tỉnh trích
04 tỷ đồng chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội bổ sung nguồn vốn
cho người lao động vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Các
giải pháp thực hiện dự án:
a. Địa
điểm thực hiện dự án : các huyện, thị xã trong tỉnh Tây Ninh;
b. Tài
chính, nguồn tài chính và nội dung sử dụng :
- Tổng kinh
phí bổ sung cho Quỹ đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng
trong 05 năm (2006-2010) là 7,25 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước, trong đó:
+ Ngân sách
tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ giáo dục định hướng, dạy nghề cho lao động trước khi
đi làm việc ở nước ngoài và vay vốn: 04 tỷ đồng.
+ Ngân hàng
Chính sách Xã hội bổ sung nguồn vốn vay đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
03 tỷ đồng.
+ Hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho BCĐ: 0,25 tỷ đồng.
- Nội dung
chi:
+ Hỗ trợ
kinh phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng, cho
Ban chỉ đạo thực hiện Đề án xuất khẩu lao động tỉnh (khảo sát, đánh giá, tìm thị
trường lao động đi nước ngoài làm việc, chi phí tổ chức thực hiện, sơ tổng kết...).
+ Hỗ trợ
kinh phí giáo dục định hướng cho lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước
ngoài.
c. Cơ chế
thực hiện dự án:
- Thường trực
BCĐ Đề án xuất khẩu lao động tỉnh thực hiện khảo sát, đánh giá, sơ tổng kết công
tác đưa người lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng, tìm thị trường đưa
lao động đi ngước ngoài làm việc....
- BCĐ XKLĐ
các huyện, thị xã và các Công ty xuất khẩu lao động hoạt động trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh thực hiện cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về cung - cầu lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
7. Thời
gian thực hiện dự án: từ 01/01/2007 đến 31/12/2010.
8. Đối
tượng thụ hưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án:
- Đối tượng
thụ hưởng dự án: Người lao động của tỉnh Tây Ninh đăng ký đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài;
- Hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án:
+ Tăng chất
lượng và số lượng lao động tạo cơ hội hội nhập với thị trường lao động quốc tế,
nâng cao thu nhập, trao đổi học hỏi kinh nghiệm khoa học công nghệ tiên tiến của
thế giới;
+ Góp phần
tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo tại các địa phương, tiết kiệm hàng trăm triệu
đồng đầu tư cho tạo việc làm mới trong nước.
D. DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM (biểu 4)
1. Mục
tiêu của dự án:
- Mục
tiêu chung:
Xây dựng và
từng bước hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; đảm bảo cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời những diễn biến của thị trường lao động
trong và ngoài tỉnh, làm cơ sở cho việc hoạch định và điều chỉnh kế hoạch,
chính sách việc làm và thị trường lao động của tỉnh.
- Mục
tiêu cụ thể:
Nâng cao
năng lực và hiện đại hoá Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh; nâng số người tư vấn
và giới thiệu việc làm lên 12.500 người trong 05 năm.
2. Cơ quan
quản lý dự án: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Cơ
quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Cơ
quan thực hiện dự án : Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Trung tâm Giới
thiệu việc làm tỉnh, các sở ban ngành đoàn thể là thành viên BCĐ chương trình,
UBND và Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị, các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
5. Nội
dung hoạt động của dự án:
- Tổ chức Hội chợ việc làm tại Thị xã Tây Ninh với
mô hình phù hợp theo đặc điểm tình hình của tỉnh, trong giai đoạn 2006-2010 dự
kiến tổ chức 5 lần hội chợ việc làm;
- Tăng cường
cơ sở vật chất, nâng cao năng lực và hiện đại hoá Trung tâm Giới thiệu việc làm
tỉnh; cung cấp các dịch vụ việc làm thuận lợi cho người lao động và người sử dụng
lao động; ứng dụng tin học trong việc khai thác thông tin về thị trường lao động
trên trang Web về thị trường lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
triển khai thực hiện điều tra thị trường lao động theo kế hoạch của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội.
6. Các giải
pháp thực hiện dự án:
a. Địa
điểm thực hiện dự án: các huyện, thị xã trong tỉnh Tây Ninh.
b. Tài
chính, nguồn tài chính và nội dung sử dụng:
- Tổng kinh
phí thực hiện dự án là 10,993 tỷ đồng do NSNN cấp, trong đó:
+ Đề nghị
ngân sách TW hỗ trợ: 4,693 tỷ đồng;
+ Ngân sách
địa phương: Đầu tư xây dựng Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh: 06 tỷ đồng và Hội
chợ việc làm: 0,3 tỷ đồng.
- Nội dung
sử dụng:
+ Tổ chức hội
chợ việc làm;
+ Xây dựng,
sửa chữa nhà xưởng và đầu tư trang thiết bị tư vấn và giới thiệu việc làm cho
trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh;
+ Điều tra,
thu thập thông tin, xử lý số liệu về thực trạng thị trường lao động, nhu cầu nhận
lao động vào làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh có trụ sở đóng trên địa
bàn tỉnh; điều tra về lao động - việc làm theo kế hoạch của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội;
+ Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội các
huyện, thị xã và cán bộ quản lý lao động - việc làm từ tỉnh đến cơ sở về phương
pháp triển khai thực hiện Chương trình việc làm; các văn bản mới về việc làm;
điều tra lao động việc làm; phương pháp xây dựng dự án, quản lý dự án vốn vay
Quỹ cho vay tạo việc làm; nghiệp vụ DVVL.
c. Cơ chế
thực hiện dự án:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở,
ban ngành xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động điều tra, thu thập thông
tin, xử lý số liệu về thực trạng thị trường lao động; xây dựng kế hoạch phối hợp
tổ chức hội chợ việc làm trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Cục Thống
kê và Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã tổ chức
điều tra lao động việc làm định kỳ hàng năm theo kế hoạch của BCĐ Trung ương;
- Ưu tiên đầu tư hỗ trợ Trung tâm Giới thiệu việc làm xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp trang thiết bị tư vấn và giới thiệu việc làm.
7. Thời gian thực hiện dự án: từ 01/01/2007 đến 31/12/2010.
8. Đối tượng thụ hưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án:
- Đối tượng thụ hưởng dự án: Các doanh nghiệp và các cán bộ làm công
tác về lao động việc làm từ tỉnh đến cơ sở, các trung tâm dạy nghề các huyện,
thị và Trung tâm Giới thiệu việc làm, người lao động và người sử dụng lao động.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án:
+ Đến năm 2010 đảm bảo cung cấp được các thông tin về thị trường lao
động tại địa phương và một số tỉnh trọng điểm trong khu vực; tình hình về lao động
- việc làm, tình hình về thất nghiệp và thiếu việc làm của địa phương hàng năm;
số người tìm được việc làm có thu nhập ổn định tăng thêm qua các năm; trong 05
năm Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh sẽ cung cấp các thông tin, các dịch vụ về
đào tạo nghề và việc làm cho trên 12.500 lượt người, đào tạo và bổ túc nghề cho
trên 2.000 người, giới thiệu và cung ứng lao động cho trên 2.500 lượt người;
góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị và thiếu việc làm ở nông
thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo; đồng thời góp phần ổn định trật tự xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân;
+ Nhiều cán bộ làm công tác lao động - việc làm của địa phương từ tỉnh
đến cơ sở được cung cấp các kiến thức cập nhật về chính sách lao động - việc
làm, được nâng cao năng lực tư vấn, giới thiệu việc làm.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|