ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2008/QĐ-UBND
|
TP,
Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, DẠY NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội về việc
thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau
cai nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố khác trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 205/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định
thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 856/TTr-STP-VB ngày 28 tháng 3 năm
2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người
sau cai nghiện ma túy được ban hành kèm theo Quyết định số 246/2003/QĐ-UB ngày
06 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; cụ thể như sau:
1. Khoản 1 Điều 5 Quy chế được
sửa đổi như sau:
“1. Người có khả năng tái nghiện
cao là người thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã được cai nghiện bắt buộc
tại các cơ sở cai nghiện từ lần thứ hai trở lên;
b) Trong thời gian cai nghiện có
hành vi vi phạm nội quy của cơ sở chữa bệnh, bị thi hành kỷ luật từ hai lần trở
lên với hình thức từ cảnh cáo trở lên; hoặc trong thời gian cai nghiện có hành
vi nhận, giữ, sử dụng các chất ma túy, chất gây nghiện, chất hướng thần không
được phép lưu hành tại cơ sở chữa bệnh mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
c) Không có cam kết của gia
đình, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường về đảm bảo việc làm hoặc tiếp
tục học tập khi trở về cộng đồng.”
2. Điều 8 Quy chế được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 8. Xét duyệt đưa vào cơ sở
dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
1. Đối với người tự nguyện đăng
ký áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện: chậm nhất mười lăm ngày trước khi
kết thúc thời gian cai nghiện, Giám đốc cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm chuyển
hồ sơ đến Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội (nếu cơ sở dạy nghề, giải
quyết việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) hoặc Chỉ huy trưởng
Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố (nếu cơ sở dạy nghề, giải quyết việc
làm thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố) để quyết định áp dụng biện
pháp quản lý sau cai nghiện.
2. Đối với người không tự nguyện
nhưng có khả năng tái nghiện cao:
Giám đốc cơ sở cai nghiện thành
lập Hội đồng xét duyệt đưa người vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện. Thành phần Hội đồng gồm: Giám đốc cơ sở cai nghiện làm
Chủ tịch Hội đồng, Các Phó Giám đốc phụ trách công tác tổ chức, công tác giáo
dục làm Phó Chủ tịch Hội đồng, Đại diện các Phòng nghiệp vụ tổ chức, giáo dục,
y tế, bảo vệ và Đội trưởng Đội quản lý học viên cai nghiện làm thành viên Hội
đồng.
Hội đồng xét duyệt có nhiệm vụ:
căn cứ vào thời gian sử dụng ma túy, thời gian cai nghiện, số lần cai nghiện,
lứa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe, tâm lý của học
viên, kết quả học tập, lao động, rèn luyện để nhận xét, đánh giá khả năng tái
nghiện của người chấp hành xong thời gian cai nghiện và đề xuất hướng giải
quyết đối với từng trường hợp. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc cơ sở chữa
bệnh có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan
cung cấp thông tin nhằm xác minh khả năng tái nghiện của người đã được cai
nghiện ma túy nếu được đưa trở lại cộng đồng.
Việc đánh giá, kết luận khả năng
tái nghiện và đề nghị hướng giải quyết đối với người sau cai nghiện phải được
thể hiện bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng xét duyệt.
3. Chậm nhất là mười lăm ngày trước
khi kết thúc thời gian cai nghiện, Giám đốc cơ sở cai nghiện có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Lực lượng
Thanh niên xung phong thành phố để báo cáo Hội đồng tư vấn thành phố xem xét,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện đối với người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện
cao.”
3. Điều 12 Quy chế được sửa đổi
như sau:
“Điều 12. Thẩm quyền quyết định
đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với
người không tự nguyện nhưng có khả năng tái nghiện cao.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố quyết
định đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người tự nguyện.”
4. Khoản 2 Điều 17 Quy chế được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Thẩm quyền, thời gian cho
người sau cai nghiện về phép:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố cho phép người sau cai nghiện về phép theo quy định tại khoản 1 Điều
này. Thời gian cho về phép tối đa là mười ngày.
b) Cơ quan tiếp nhận yêu cầu về
phép của người sau cai nghiện:
- Đối với các trường hợp về phép
theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này (về phép tang, phép cưới), Chi
cục Phòng chống tệ nạn xã hội thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ gia
đình người sau cai nghiện và trình ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét quyết định.
- Đối với trường hợp về phép
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này (phép thưởng), Giám đốc cơ sở dạy
nghề và giải quyết việc làm lập hồ sơ theo quy định, chuyển Sở Lao động- Thương
binh và Xã hội hoặc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.”
5. Điều 42 Quy chế được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 42. Chấm dứt áp dụng biện
pháp quản lý người sau cai nghiện
Người sau cai nghiện được chấm
dứt áp dụng biện pháp quản lý khi:
1. Đã chấp hành xong quyết định
áp dụng biện pháp quản lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền nêu tại
Điều 12 và Điều 50 Quy chế này.
2. Được chấm dứt áp dụng biện
pháp quản lý sau cai nghiện trước thời hạn do có nhiều thành tích trong thời
gian lao động, học tập, rèn luyện tại các cơ sở giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện theo Điều 43 Quy chế này.
3. Được chấm dứt áp dụng biện
pháp quản lý trước thời hạn để tái hòa nhập cộng đồng theo nguyện vọng của cá
nhân và gia đình người sau cai nghiện theo quy định tại Quyết định số
113/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định
về xét duyệt cho hồi gia đối với học viên cai nghiện ma túy và người sau cai
nghiện.
4. Được giải quyết tái hòa nhập
cộng đồng theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về giải quyết tái hòa
nhập cộng đồng cho người chấp hành tốt thời gian áp dụng biện pháp quản lý sau
cai nghiện.”
6. Điều 43 Quy chế được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“Điều 43. Điều kiện xét giải
quyết chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý trước thời hạn do có nhiều thành tích
trong thời gian làm việc tại các cơ sở giải quyết việc làm
1. Người sau cai nghiện được xét
chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện trước thời hạn khi có đủ các
điều kiện sau:
a) Không thuộc đối tượng có khả
năng tái nghiện cao theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
b) Có thời gian thực hiện biện
pháp quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm tại cơ sở giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện từ đủ mười hai tháng trở lên.
c) Là người lập được nhiều thành
tích trong lao động, học tập, được tập thể người sau cai nghiện bình chọn và
được Giám đốc cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm khen thưởng trong các phong
trào thi đua tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
2. Giám đốc cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm thành lập Hội đồng xét duyệt cơ sở để xem xét, đề xuất giải
quyết đối với những trường hợp tại khoản 1 Điều này, hoàn thiện hồ sơ chuyển Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Lực lượng Thanh niên Xung phong thành phố
để báo cáo Hội đồng tư vấn thành phố xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định. Thành phần của Hội đồng xét duyệt cơ sở bao gồm các thành
viên như Hội đồng xét duyệt đưa vào cơ sở dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người sau cai nghiện.”
7. Điều 46 Quy chế được sửa đổi
như sau:
“Điều 46.
1. Đối với trường hợp đủ điều
kiện chấm dứt biện pháp quản lý sau cai nghiện trước thời hạn: Giám đốc cơ sở
dạy nghề và giải quyết việc làm thành lập Hội đồng xét duyệt cơ sở để xem xét,
đề xuất hướng giải quyết, hoàn thiện hồ sơ chuyển đến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố để báo cáo Hội đồng tư
vấn thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giải quyết
tái hòa nhập cộng đồng.
2. Trường hợp người sau cai
nghiện chấp hành đủ thời gian quản lý sau cai nghiện: trong thời hạn mười ngày
trước khi kết thúc thời gian quản lý sau cai nghiện, Giám đốc cơ sở dạy nghề và
giải quyết việc làm cấp “Giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp quản lý
sau cai nghiện” và hoàn thiện hồ sơ chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố xem xét, rà soát hồ sơ từng
trường hợp cụ thể.
Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố có
trách nhiệm ra thông báo về việc tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai
nghiện khi hết thời hạn chấp hành biện pháp quản lý sau cai nghiện.
3. Quyết định hoặc thông báo về
việc giải quyết tái hòa nhập cộng đồng phải được gửi cho: cá nhân và gia đình
người tái hòa nhập cộng đồng; Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị
trấn nơi người sau tái hòa nhập cộng đồng cư trú; tổ chức, đơn vị tiếp nhận
người tái hòa nhập cộng đồng định cư, làm việc.”
8. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“Điều 47.
1. Người chấp hành xong biện
pháp quản lý tại cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện được chọn
một trong các phương thức làm việc, tái hòa nhập cộng đồng sau đây:
a) Trở về gia đình để tiếp tục
làm việc, sinh sống, được sự giúp đỡ và chịu sự quản lý của gia đình, cộng đồng
dân cư, chính quyền địa phương nơi cư trú.
b) Làm việc và ở tại Cụm Công
nghiệp và Khu dân cư đô thị mới Nhị Xuân.
c) Làm việc tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ do gia đình người sau cai nghiện và các tổ chức, cá
nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư.
d) Làm việc và định cư tại các
cơ sở cai nghiện, cơ sở giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
2. Giám đốc cơ sở giải quyết
việc làm có trách nhiệm tổ chức tư vấn cho người sau cai nghiện trong việc lựa
chọn các phương thức tái hòa nhập cộng đồng. Nghiêm cấm các hành vi ép buộc,
cản trở người sau cai nghiện lựa chọn phương thức tái hòa nhập cộng đồng.”
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên xung phong thành phố, Giám đốc
Sở Tư pháp, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở -
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- VPHĐ-UB: Các PVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT, (VX-LC) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|