ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2013/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 12 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG VÀ CHUYỂN NGẠCH,
NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số
điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
Theo đề nghị của Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 181/TTr-SNV ngày 20/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định tuyển dụng và chuyển
ngạch, nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh bạc liêu.
Điều
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức, triển
khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ quy định về tuyển dụng, chuyển
ngạch, nâng ngạch và nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên
nghề đối với công chức ban hành kèm theo Quyết định số 2286/QĐ-UBND ngày 29
tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TUYỂN DỤNG, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH
CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định thực hiện việc
tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với công chức quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của
Chính phủ quy định những người là công chức, công tác trong cơ quan hành chính ở
cấp tỉnh, cấp huyện, công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC
Điều 3. Tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng
công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế
được giao.
2. Hàng năm, căn cứ
vào nhu cầu tuyển dụng công chức của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức
trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Điều
4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được
đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
b) Đủ 18 tuổi trở lên.
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng.
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp.
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ.
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí
dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự
tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang
chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của tòa án mà
chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Người dự tuyển vào
một ngạch công chức phải có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch
đó.
Điều
5. Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
Thực hiện theo quy định
tại Điều 2, Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao
gồm:
1. Đơn đăng ký dự tuyển công chức
theo mẫu tại Phụ lục số 01, ban hành kèm theo Quy định này.
2. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự tuyển.
3. Bản sao giấy khai sinh.
4. Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ
và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự
tuyển.
6. Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu
tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Điều
6. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
1. Cơ quan được phân
cấp thẩm quyền tuyển dụng công chức
Cơ quan thẩm quyền
tuyển dụng công chức là Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hàng năm, căn cứ vào
nhu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao của các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch tuyển dụng công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tuyển dụng công
chức theo quy định.
2. Kế hoạch tuyển dụng
công chức bao gồm các nội dung sau:
a) Số lượng biên chế
công chức của cơ quan được cấp có thẩm quyền giao;
b) Số lượng, vị trí
việc làm cần tuyển theo từng ngạch công chức trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được
giao;
c) Điều kiện đăng ký
dự tuyển, hình thức và nội dung tuyển dụng;
d) Các nội dung khác
(nếu có) theo yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ, vị trí công tác của cơ quan tuyển dụng.
Điều
7. Tổ chức thi tuyển và tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức
1. Việc tuyển dụng
công chức vào vị trí việc làm tương ứng với từng loại công chức được thực hiện
như sau:
a) Công chức loại D
(ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương); công chức loại C (ngạch chuyên viên
hoặc tương đương) thực hiện tuyển dụng theo phương thức thi tuyển;
b) Công chức loại B
(ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương) và công chức loại A (ngạch chuyên
viên cao cấp hoặc tương đương) thực hiện tuyển dụng theo quy trình tiếp nhận
không qua thi tuyển.
2. Tổ chức thi tuyển
và tiếp nhận không qua thi tuyển
a) Thành lập Hội đồng
thi tuyển công chức (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng)
- Khi tổ chức tuyển dụng
công chức, nếu số lượng người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng từ
đủ 30 người trở lên thì người đứng đầu cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng
công chức quyết định thành lập.
Hội đồng tuyển dụng
công chức có 05 hoặc 07 thành viên bao gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng
là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Phó Chủ tịch Hội đồng
là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
+ Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng là công chức làm công tác tổ chức cán bộ thuộc Sở Nội vụ.
+ Các Ủy viên khác là
đại diện một số công chức chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
Hội đồng thi tuyển
công chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Khoản 2, Điều 7, Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ và Quy chế thi tuyển công chức ban
hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
b) Trường hợp không
thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức
- Khi tổ chức tuyển dụng
công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng một kỳ tuyển dụng ít hơn 30
người thì không thành lập Hội đồng tuyển dụng.
- Trong trường hợp
không thành lập Hội đồng thi tuyển công chức, thì cơ quan được giao thẩm quyền
tuyển dụng công chức vẫn phải thực hiện quy trình tổ chức kỳ thi theo quy định
tại Quy chế thi tuyển ban hành kèm Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của
Bộ Nội vụ. Trong đó, nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thi do người đứng đầu cơ
quan được giao thẩm quyền tuyển dụng công chức thực hiện.
Điều
8. Thông báo tuyển dụng công chức
1. Cơ quan được giao
thẩm quyền tuyển dụng công chức (Sở Nội vụ) phải thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
cơ quan trong thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển theo quy định tại
Khoản 2, Điều 15, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ.
2. Nội dung thông báo
tuyển dụng bao gồm:
a) Điều kiện đăng ký
dự tuyển.
b) Số lượng, vị trí
việc làm cần tuyển dụng theo từng ngạch công chức.
c) Nội dung hồ sơ
đăng ký dự tuyển, thời hạn nhận hồ sơ, số điện thoại liên hệ.
d) Hình thức và nội
dung thi tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển; lệ phí thi tuyển.
Điều
9. Nội dung thi, thời gian và các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức
Nội dung thi, thời
gian và các môn thi trong kỳ thi tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều
7, Điều 8, Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
Điều
10. Quyết định tuyển dụng và nhận việc
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển của Ủy ban nhân dân
tỉnh, giao Sở Nội vụ gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển đến Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố để Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ra quyết định tuyển dụng đối với
người trúng tuyển.
Điều
11. Tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển
dụng công chức
1. Điều kiện, tiêu
chuẩn để xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển thực hiện theo quy định tại Điểm
a, b, Khoản 1, Điều 10 của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội
vụ.
2. Quy trình xem xét
tiếp nhận không qua thi tuyển
a) Thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch
Đối với những trường
hợp người tốt nghiệp thủ khoa ở trình độ đại học tại các cơ sở đào tạo trong nước
và người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài, phù
hợp với nhu cầu và vị trí việc làm (việc xác định tốt nghiệp đại học, sau đại học
loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt
nghiệp; trường hợp bằng tốt nghiệp không xếp loại thì cơ quan quản lý công chức
báo cáo cụ thể kết quả học tập toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp để Bộ Nội
vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương xem xét, quyết định theo thẩm quyền quản lý công
chức).
Theo nhu cầu cần tuyển
dụng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị dự kiến bố trí sau khi tuyển dụng, thành lập
Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng
là cấp trưởng hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức.
- Phó Chủ tịch Hội đồng
là người phụ trách tổ chức cán bộ của cơ quan sử dụng công chức.
- Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng là người giúp việc về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan sử dụng công
chức.
- Các Ủy viên khác là
đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng
kiểm tra, sát hạch
- Kiểm tra các điều
kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
- Sát hạch thông qua
phỏng vấn về trình độ hiểu biết chung, về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
người được tiếp nhận không qua thi tuyển.
Hội đồng kiểm tra,
sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Thành lập Hội đồng
thẩm định xét tuyển dụng không qua thi tuyển
Theo đề nghị của Thủ
trưởng các cơ quan sử dụng công chức về xét tiếp nhận không qua thi tuyển. Sở Nội
vụ tổng hợp và thành lập Hội đồng kiểm tra, thẩm định để đánh giá về các điều
kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận.
Hội đồng kiểm tra, thẩm
định có 05 hoặc 07 thành viên do Sở Nội vụ quyết định thành lập gồm:
- Chủ tịch Hội đồng
là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nội vụ.
- Phó Chủ tịch Hội đồng
là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Cán bộ, công chức, viên chức, Sở Nội vụ.
- Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng là bộ phận tham mưu công tác cán bộ, công chức thuộc Sở Nội vụ.
- Các Ủy viên khác là
đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
d) Các trường hợp không phải thành lập
Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi xem xét tiếp nhận không qua thi tuyển:
Các trường hợp sau đây có trình độ
đào tạo từ đại học trở lên, có thời gian công tác liên tục (không kể thời gian
tập sự, thử việc) từ đủ 60 tháng trở lên và trong thời gian công tác 05 năm gần
nhất không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Những người đã là cán bộ, công chức
từ cấp huyện trở lên thuộc ngành, lĩnh vực cần tuyển, sau đó chuyển sang công
tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước.
- Viên chức đã được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch trước ngày 01 tháng 7 năm 2003.
- Những người đang giữ chức danh lãnh
đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên trong doanh nghiệp nhà nước.
- Những người là sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu.
đ) Khi có nhu cầu tuyển
dụng không qua thi tuyển đối với những trường hợp nêu tại Điểm d Điều này, Thủ
trưởng cơ quan có văn bản và kèm hồ sơ theo quy định gửi về Sở Nội vụ tổng hợp,
thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tiếp nhận không qua
thi tuyển và báo cáo về Bộ Nội vụ để theo dõi.
e) Đối với trường hợp
là viên chức đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập nếu có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn được xét tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển phải đảm
bảo điều kiện như: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; hiện đang công tác trong
ngành, lĩnh vực cần tuyển; có thời hạn từ đủ 60 tháng trở lên làm công việc yêu
cầu trình độ đào tạo đại học, sau đại học trong ngành, lĩnh vực cần tuyển
(không kể thời gian tập sự, thử việc và nếu có thời gian công tác không liên tục
thì được cộng dồn); trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp
luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được
ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và cơ quan còn chỉ tiêu biên chế. Sở
Nội vụ quyết định tuyển dụng vào công chức theo quy định và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nội vụ để theo dõi.
3. Hồ sơ đề nghị tiếp
nhận không qua thi tuyển gồm:
a) Công văn đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan sử dụng công chức (trong đó mô tả vị trí việc làm cần tuyển,
chỉ tiêu biên chế được giao, biên chế chưa sử dụng và dự kiến xếp ngạch, bậc
lương), biên bản họp Hội đồng kiểm tra sát hạch (trường hợp có thành lập Hội đồng).
Trường hợp không phải qua kiểm tra, sát hạch phải có văn bản đề nghị tiếp nhận,
bố trí công tác.
b) Hồ sơ của người được
tiếp nhận không qua thi tuyển:
- Bản sơ yếu lý lịch
(Phụ lục số 01, ban hành kèm theo Quy định này) có xác nhận của cơ quan thẩm
quyền.
- Bản sao giấy khai
sinh.
- Bản sao văn bằng,
chứng chỉ, kết quả học tập (có chứng thực) theo yêu cầu vị trí dự tuyển.
- Giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp
hồ sơ dự tuyển.
- Phiếu lý lịch tư
pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.
- Bản tự nhận xét
đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nếu
trường hợp đã công tác).
Điều
12. Xếp ngạch, bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác, có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng
1. Đối với trường hợp
đang được xếp lương theo ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước
quy định.
a) Trường hợp bổ nhiệm
và xếp lương vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống:
Sở Nội vụ quyết định
xếp ngạch, bậc lương theo phân cấp và đúng theo quy định hiện hành về chuyển xếp
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường
hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào
làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
b) Trường hợp bổ nhiệm
và xếp lương vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương:
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ (Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ trình Bộ Nội vụ theo quy định).
c) Trường hợp bổ nhiệm
và xếp lương vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Sở Nội vụ dự kiến
phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể từng trường hợp, lập hồ sơ theo quy định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ quyết định.
2. Đối với trường hợp
chưa xếp lương vào ngạch, bậc, chức vụ, cấp hàm theo bảng lương do nhà nước quy
định:
Sở Nội vụ dự kiến
phương án xếp ngạch, bậc lương cụ thể từng trường hợp, lập hồ sơ theo quy định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến, sau đó Sở Nội vụ
ra quyết định xếp ngạch, bậc lương theo phân cấp quản lý.
Điều
13. Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng
vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự thời gian tập sự được quy định như
sau:
a) 12 tháng đối với
trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với
trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Không tính vào thời
gian tập sự trong các trường hợp sau:
- Thời gian nghỉ sinh
con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau;
- Thời gian bị tạm
giam, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện chế
độ tập sự đối với những trường hợp có đủ các điều kiện sau:
a) Đã có thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự
theo quy định.
b) Trong thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội đã được phân công làm những công việc theo yêu
cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.
Điều
14. Bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
Khi hết thời gian tập
sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản, người đứng đầu cơ
quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc
của người tập sự, nếu đạt yêu cầu thì lập thủ tục theo quy định đề nghị Sở Nội
vụ ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, nếu người tập sự không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập
sự thì ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng theo quy định phân cấp quản
lý.
Điều
15. Xét chuyển cán bộ, công chức xã thành công chức huyện trở lên
1. Cán bộ, công chức
xã theo quy định tại Khoản 2, Điều 61, Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức
vụ theo nhiệm kỳ và công chức xã theo quy định tại Khoản 3, Điều 61, Luật Cán bộ,
công chức được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên, nếu có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Cơ quan sử dụng
công chức có nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức và phù hợp với vị
trí việc làm;
b) Có đủ các tiêu chuẩn
nghiệp vụ của ngạch công chức theo quy định tương ứng với vị trí việc làm;
c) Có thời gian làm
cán bộ, công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên. Trường hợp có thời gian công
tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được
cộng dồn;
d) Có phẩm chất chính
trị, đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
đ) Không trong thời
gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm
quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc chấp hành xong
bản án, quyết định hình sự của tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng.
2. Khi xét chuyển cán
bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh phải thành lập hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện,
tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đề nghị xét
chuyển.
Hội đồng kiểm tra,
sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên gồm:
- Chủ tịch Hội đồng
là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Một Ủy viên Hội đồng
là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức (cấp huyện Trưởng phòng Nội vụ, cấp tỉnh Trưởng phòng
Tổ chức cán bộ hoặc Chánh Văn phòng).
- Một Ủy viên Hội đồng
là người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức dự kiến bố trí công chức sau khi
xét chuyển.
- Các Ủy viên khác là
đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan, trong đó có 01 Ủy
viên kiêm Thư ký hội đồng.
3. Thẩm quyền xét
chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
Căn cứ vào kết quả kiểm
tra, sát hạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản (kèm theo biên bản họp Hội
đồng kiểm tra, sát hạch) trình Sở Nội vụ quyết định.
4. Cán bộ, công chức
cấp xã được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên được bổ nhiệm
vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, việc xếp lương vào ngạch được
bổ nhiệm và bảo lưu lương, phụ cấp chức vụ (nếu có) thực hiện theo quy định tại
Điểm a, b, Mục 4, Điều 13, Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Chương III
CHUYỂN NGẠCH,
NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều
16. Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch
được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc phải chuyển đổi vị
trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công
chức của vị trí việc làm mới, công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
2. Người đứng đầu cơ
quan sử dụng công chức căn cứ nhu cầu chuyển ngạch, lập thủ tục theo quy định gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định (qua Phòng Nội vụ); Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, đồng thời có
công văn kèm theo danh sách theo mẫu và hồ sơ chuyển ngạch theo quy định trình
Sở Nội vụ để xem xét ra quyết định chuyển ngạch công chức.
Khi chuyển ngạch
không được kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương.
Điều
17. Nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch
công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm phù hợp với cơ cấu công chức của cơ
quan sử dụng công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định.
2. Căn cứ nhu cầu, vị
trí công tác, hàng năm trước ngày 31 tháng 3, các cơ quan sử dụng công chức báo
cáo bằng văn bản số lượng, cơ cấu ngạch công chức và đề nghị chỉ tiêu nâng ngạch
của từng ngạch gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Bộ Nội vụ trước khi tổ chức thi nâng ngạch theo
phân cấp quản lý.
3. Xây dựng kế hoạch
tổ chức thi nâng ngạch công chức
a) Đối với thi nâng
ngạch lên ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương
Căn cứ ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ về số lượng, chỉ tiêu nâng ngạch, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
thi nâng ngạch theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và gửi Bộ Nội vụ
phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện.
b) Đối với kỳ thi
nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
Căn cứ số lượng, chỉ
tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ tổng hợp hồ sơ đăng ký dự thi và lập
thủ tục theo quy định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và gửi Bộ Nội vụ.
4. Hồ sơ đăng ký dự
thi nâng ngạch công chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Thông tư
số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
Điều
18. Tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Đối với kỳ
thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương
Căn cứ kế hoạch tổ chức
thi nâng ngạch công chức được Bộ Nội vụ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Hội đồng thi nâng ngạch và tổ chức kỳ thi theo quy định, đồng thời
báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ để theo dõi.
Hội đồng thi nâng ngạch
công chức có 05 hoặc 07 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng
và các Ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
2. Việc tổ chức thi
nâng ngạch công chức được thực hiện theo nội dung và Quy chế thi nâng ngạch
công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội
vụ.
Điều
19. Bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng
ngạch
1. Đối với kỳ thi
nâng ngạch lên ngạch cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương
a) Sở Nội vụ ra quyết
định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
lên ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương.
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng
tuyển kỳ thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
2. Việc xếp lương đối
với công chức được bổ nhiệm vào ngạch mới, thực hiện theo quy định hiện hành
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Điều
20. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp
thâm niên vượt khung và phụ cấp thâm niên nghề
1. Đối với công chức
có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống do Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố quyết định sau khi có ý kiến hiệp y của Sở Nội vụ (riêng các chức
danh lãnh đạo thuộc Tỉnh ủy quản lý, do Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
2. Đối với công chức
có ngạch lương từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên do Giám đốc Sở
Nội vụ tham mưu, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều
21. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
1. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã.
2. Tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định
a) Tiếp nhận không
qua thi tuyển đối với những trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
b) Phê duyệt kế hoạch
và tổ chức thi tuyển công chức; công nhận kết quả thi tuyển công chức.
c) Phê duyệt kế hoạch
và tổ chức thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương. Quyết định cử
cán bộ, công chức thi nâng ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương.
d) Quyết định chuyển
ngạch; bổ nhiệm ngạch và xếp lương chuyên viên chính hoặc tương đương. Quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng lương trước thời
hạn, phụ cấp thâm niên nghề đối với công chức lãnh đạo thuộc Tỉnh ủy quản lý và
công chức có ngạch lương chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.
đ) Quyết định bổ nhiệm
ngạch tương đương ngạch chuyên viên theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định theo
phân cấp quản lý
a) Quyết định bổ nhiệm
vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự; công chức đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định
tại Khoản 2, Điều 20, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP theo đề nghị của cơ quan sử dụng
công chức.
b) Quyết định xếp ngạch,
bậc lương đối với trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc khi được tuyển dụng (công chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống).
c) Quyết định xét
chuyển cán bộ, công chức từ cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên.
d) Quyết định chuyển
ngạch công chức từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống theo đề nghị của
cơ quan sử dụng công chức.
Điều
22. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan sử dụng công chức (Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh)
1. Tổ chức thực hiện
các chế độ chính sách của nhà nước đối với công chức.
2. Quyết định tuyển dụng
công chức đối với người trúng tuyển sau khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển
dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện các chế
độ chính sách của nhà nước, quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề
theo quy định của pháp luật đối với công chức ngạch chuyên viên hoặc tương
đương trở xuống (trừ các chức danh lãnh đạo thuộc diện Tỉnh ủy quản lý) sau khi
có ý kiến hiệp y của Sở Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy định này, đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và pháp luật về những việc được giao quyền tuyển dụng, chuyển ngạch và nâng ngạch
công chức.
Điều
24. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời, theo dõi, kiểm tra báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Điều
25. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn
hoặc vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.