ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài,
ngày 13 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; Ở
THÔN, ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009;
Căn cứ Pháp lệnh Cựu Chiến binh ngày
07/10/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày
12/12/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Cựu Chiến binh;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17/3/2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày
08/4/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một
số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ, việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ -CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ
và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 691/TTr-SNV ngày 29/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý cán bộ
chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; Ở THÔN, ẤP,
KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về việc quản lý cán bộ
chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cán bộ, công
chức cấp xã) và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã bao gồm
cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã).
2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố (gọi chung
là những người hoạt động không chuyên trách).
Điều 3. Yêu cầu và nguyên
tắc quản lý
1. Cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, phải
không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng lực
công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
2. Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã và
những người hoạt động không chuyên trách đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của cấp
ủy Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 4. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách có trách nhiệm thực hiện Quy định này; các quy định cụ thể về
chế độ, chính sách, tiêu chuẩn cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách; các quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương II
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI VÀ
NHỮNG VIỆC KHÔNG ĐƯỢC LÀM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH
Điều 5. Nghĩa vụ và quyền lợi
của cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách thực hiện nghĩa vụ và các quyền theo Điều 62, Luật Cán bộ,
công chức; Bộ luật Lao động và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 6. Thực hiện Quy chế
làm việc của cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách
Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã có trách nhiệm thực hiện Quy chế phối hợp giữa Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân cấp xã được xây dựng theo Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg ngày
13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ trong giải quyết các công việc theo nhiệm vụ
được giao.
Điều 7. Những việc cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ
được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân
trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng
thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
5. Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức.
6. Ngoài những việc không được làm nêu trên, cán
bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách thực hiện những
việc không được làm được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật
và của các cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TIỀN
LƯƠNG, PHỤ CẤP, BẦU CỬ, TUYỂN DỤNG, BỐ TRÍ, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP
NHẬN, THÔI VIỆC, NGHỈ VIỆC
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Độ tuổi tham gia công tác: Cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách tham gia công tác theo quy định
của Bộ luật Lao động (từ 18 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 18 tuổi đến 55
tuổi đối với nữ). Riêng các chức vụ thuộc tổ chức chính tri - xã hội thực hiện
theo quy định Điều lệ của tổ chức Hội.
2. Thời gian làm việc: Tuần làm việc 40 giờ (5
ngày). Ngoài ra, khi có yêu cầu, cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách phải chấp hành sự phân công làm thêm vào ngày nghỉ hoặc
ngoài giờ.
Thời gian làm việc nêu trên bao gồm cả thời gian
làm việc, trực tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thời gian đi cơ sở. Trong
thời gian làm việc và thi hành công vụ, cán bộ, công chức cấp xã và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đeo thẻ.
Thẻ cán bộ, công chức và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã do Sở Nội vụ phát hành.
Điều 9. Chế độ tiền lương,
phụ cấp
Cán bộ, công chức cấp xã được hưởng chế độ tiền
lương, phụ cấp theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012 của Chính phủ về sửa đổi Điều 7, Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Những người hoạt động không chuyên trách được hưởng
phụ cấp và các mức hỗ trợ theo Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của
UBND tỉnh quy định về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng công tác ở xã, phường, thị
trấn; ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh và quy định pháp luật hiện hành có
liên quan.
Điều 10. Bầu cử các chức
danh cán bộ cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách (qua bầu cử)
1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực hiện theo
quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật Bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, Điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
và quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Việc bầu cử các chức danh những người hoạt động
không chuyên trách (những chức danh qua bầu cử) thực hiện như Khoản 1, Điều
này.
Điều 11. Tuyển dụng công chức
và bố trí những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn (không qua bầu cử)
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện
theo Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và
các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Việc bố trí những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã phải đảm bảo tiêu chuẩn chung theo quy định tương tự như đối với
cán bộ, công chức cấp xã, đủ sức khỏe, có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học
phổ thông.
Đối với các chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố cần bố trí người có trình độ tốt nghiệp
trung học cơ sở trở lên, có kinh nghiệm và uy tín ở khu vực dân cư.
Điều 12. Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
1. Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp tiêu chuẩn, chức
danh đang đảm nhận và theo quy hoạch cán bộ.
2. Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt
động không chuyên trách khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các chế độ
theo quy định của tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 13. Luân chuyển, điều
động, biệt phái, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã
1. Đối với các chức danh công chức Văn phòng -
thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (gọi
chung là cấp huyện) quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận
công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn
khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa 02
đơn vị cấp huyện) quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận
công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc
ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân
hai huyện, thị xã;
c) Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản về việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài
tỉnh và từ tỉnh khác đến các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh hoặc việc điều động
công chức cấp xã ra các ngành khác để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định. Báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện đối với
chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; Trưởng Công an cấp huyện đối
với chức danh Trưởng Công an xã trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa 02
đơn vị cấp huyện) quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái, tiếp nhận
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã từ xã, phường,
thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp
huyện khác sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện
đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; Trưởng Công an cấp
huyện đối với chức danh Trưởng Công an xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã.
3. Luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ
chuyên trách cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ chuyên trách cấp xã từ xã, phường,
thị trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị
hành chính cấp huyện. Đối với những chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy quản
lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi có ý kiến của Ban Thường
vụ Huyện, Thị ủy;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (giữa 02
đơn vị cấp huyện) quyết định việc luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ
chuyên trách cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển sang làm
việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác sau khi có ý kiến của Ban Thường
vụ Huyện, Thị ủy đối với những chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy quản lý
thuộc hai huyện, thị xã. Các chức vụ khác sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân
hai huyện, thị xã;
c) Việc xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã
thành cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều
25, Điều 26 Nghị định số 24/2010/NĐ - CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
cấp xã được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh.
Cán bộ, công chức cấp xã được luân chuyển, điều
động, biệt phái trên địa bàn tỉnh được hưởng các chế độ theo Quyết định số
62/2010/QĐ-UBND ngày 29/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt
phái trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 46/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc bổ sung Quyết định số 62/2010/QĐ-UBND ngày 29/9/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Chế độ thôi việc,
thủ tục nghỉ hưu
1. Chế độ thôi việc của công chức cấp xã thực hiện
theo quy định tại Điều 29, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Chế độ thôi việc của cán bộ chuyên trách cấp
xã:
Cán bộ chuyên trách cấp xã khi thôi việc, cứ mỗi
năm giữ chức vụ cán bộ chuyên trách cấp xã được hưởng ½ tháng lương hiện hưởng
(thấp nhất là 01 tháng lương hiện hưởng) trong các trường hợp sau:
a) Cán bộ chuyên trách cấp xã khi bầu cử để đảm
nhận chức vụ khác mà không trúng cử; trong nhiệm kỳ bị miễn nhiệm hoặc cho thôi
giữ chức vụ bầu cử mà không bố trí được công tác khác;
b) Cán bộ chuyên trách cấp xã khi bầu cử không
trúng cử mà chưa bố trí được công tác khác thì tùy theo từng trường hợp cụ thể,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho cán bộ đó được nghỉ việc để
chờ bố trí công tác khác. Thời gian nghỉ việc để chờ bố trí công tác khác tối
đa không quá 03 tháng, được hưởng nguyên mức lương hiện hưởng. Hết thời gian
nghỉ việc để bố trí công tác khác mà vẫn không bố trí được công tác thì cho
thôi việc và giải quyết chế độ thôi việc.
c) Theo nguyện vọng và được cơ quan quản lý cán
bộ cấp trên trực tiếp đồng ý;
d) Cán bộ chuyên trách cấp xã do sức khỏe, năng
lực trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác mà không bố trí được công tác khác;
đ) Cán bộ chuyên trách cấp xã hai năm liên tiếp
không hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không áp dụng trợ cấp thôi việc cho cán bộ cấp
xã trong các trường hợp sau:
a) Những người đã được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 của Chính phủ;
b) Những người bị kỷ luật bằng hình thức buộc
thôi việc, bãi nhiệm.
c) Những người đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định;
d) Những người đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp
mất sức lao động. Riêng các chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh cấp
xã đang hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp bệnh binh khi
thôi làm công tác hội, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) đảm nhận chức vụ Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh cấp xã được hưởng trợ cấp một lần bằng ½ tháng
lương hiện hưởng (theo quy định tại Khoản 5, Điều 10, Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 15/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh).
4. Thủ tục nghỉ hưu của công chức cấp xã thực hiện
theo quy định tại Điều 30, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
5. Thủ tục nghỉ hưu của cán bộ cấp xã thực hiện
theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều 31, Luật Cán bộ, công chức ngày
31/11/2008. Cụ thể như sau:
a) Đối với các chức vụ do Ban Thường vụ Huyện,
Thị ủy quản lý thì trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, Ban Thường vụ
Huyện, Thị ủy thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; các chức
vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cán bộ bằng văn bản. Trước
03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định nghỉ hưu cho cán bộ cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức
bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để cán bộ cấp xã được hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
c) Cán bộ cấp xã được nghỉ hưu phải có trách nhiệm
bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công
tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.
6. Những người hoạt động không chuyên trách khi
nghỉ việc (không thuộc trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc) thì được giải quyết
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày
19/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều 15. Các chế độ khác
1. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
a) Cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
b) Những người hoạt động không chuyên trách
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được tham gia bảo hiểm
y tế theo Luật Bảo hiểm Y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
Mức đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế của cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
CÔNG TÁC QUY HOẠCH, NHẬN
XÉT, ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH
Điều 16. Quy hoạch cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
1. Việc xây dựng quy hoạch đối với các chức vụ
cán bộ cấp xã, các chức danh công chức cấp xã và các chức danh những người hoạt
động không chuyên trách thực hiện theo quy định hiện hành của Đảng và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch
đối với các chức vụ cán bộ chuyên trách và các chức danh công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng quy hoạch đối
với các chức danh những người hoạt động không chuyên trách.
Điều 17. Nhận xét, đánh giá
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
1. Việc nhận xét, đánh giá công chức cấp xã:
Về trình tự, thủ tục nhận xét, đánh giá các chức
danh công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 28, Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ.
2. Việc nhận xét, đánh giá cán bộ cấp xã (về lĩnh
vực quản lý nhà nước):
a) Cán bộ tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác.
b) Tập thể cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp xã họp
tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản, thông qua tại cuộc họp và
được gửi đến người có thẩm quyền nhận xét, đánh giá phân loại quy định tại Điểm
c, Khoản 1, Điều này;
c) Quyết định nhận xét, đánh giá, phân loại:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến nhận
xét, quyết định đánh giá xếp loại đối với các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến nhận
xét, quyết định đánh giá xếp loại đối với các chức vụ: Trưởng các đoàn thể, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (sau khi có ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã).
d) Kết quả nhận xét, đánh giá, xếp loại cán bộ
hàng năm được thông báo đến các chức vụ cán bộ cấp xã và lưu trong hồ sơ cán bộ.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản
hướng dẫn cụ thể về nội dung, thời gian đánh giá cán bộ cấp xã hàng năm để Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện.
đ) Kết quả đánh giá cán bộ cấp xã thực hiện theo
quy định tại Điều 29, Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008.
3. Việc nhận xét, đánh giá những người hoạt động
không chuyên trách:
a) Các chức danh những người hoạt động không
chuyên trách tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận
xét ưu, nhược điểm trong công tác.
b) Tập thể các chức danh những người hoạt động
không chuyên trách của Ủy ban nhân dân cấp xã họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý
được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kết luận và
quyết định xếp loại những người hoạt động không chuyên trách tại cuộc họp đánh
giá những người hoạt động không chuyên trách hàng năm. Kết quả nhận xét, đánh
giá, phân loại được thông báo đến người được đánh giá và lưu trong hồ sơ những
người hoạt động không chuyên trách.
d) Đối với chức danh Công an viên và Thôn đội
trưởng do Trưởng Công an và Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã tổ chức họp,
nhận xét đánh giá, gửi biên bản tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để quyết định
xếp loại.
đ) Kết quả đánh giá những người hoạt động không
chuyên trách thực hiện theo quy định tại Điều 29, Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT
Mục 1. KHEN THƯỞNG
Điều 18. Khen thưởng
1. Cán bộ, công chức cấp xã có thành tích trong
công tác được khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
2. Những người hoạt động không chuyên trách có
thành tích trong công tác được khen thưởng theo quy định tại Quyết định số
48/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định pháp luật
hiện hành có liên quan.
Mục 2. XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 19. Xử lý kỷ luật đối
với công chức cấp xã
Công chức cấp xã vi phạm quy định của Luật Cán bộ,
công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức;
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ; Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
Điều 20. Xử lý kỷ luật đối
với cán bộ cấp xã (xử lý kỷ luật về mặt quản lý nhà nước)
1. Hình thức kỷ luật: Cán bộ cấp xã vi phạm quy
định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ
luật sau: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm.
Việc bãi nhiệm chỉ áp dụng đối với cán bộ được
phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Trình tự thủ tục bãi nhiệm thực hiện theo
quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Điều lệ của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Cán bộ cấp xã phạm tội bị Tòa án kết án và bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu
cử; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị
thôi việc.
2. Nguyên tắc xử lý kỷ luật; các trường hợp chưa
xem xét kỷ luật; thời hiệu; thời hạn xử lý kỷ luật; trình tự, thủ tục xem xét kỷ
luật thực hiện theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và các quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật:
a) Đối với các chức vụ do Ban Thường vụ Huyện,
Thị ủy quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và
quyết định hình thức kỷ luật về mặt quản lý nhà nước sau khi có ý kiến bằng văn
bản của Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy.
b) Đối với chức vụ Trưởng các đoàn thể chính trị
- xã hội (không thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy): Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật
về mặt quản lý nhà nước sau khi tham khảo ý kiến bằng văn bản của các tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện tương ứng.
4. Hội đồng kỷ luật
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với
cán bộ cấp xã vi phạm kỷ luật.
b) Không thành lập Hội đồng kỷ luật đối với trường
hợp cán bộ cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng
án treo.
5. Thành phần Hội đồng kỷ luật
a) Hội đồng kỷ luật cán bộ cấp xã có 05 thành
viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Huyện,
Thị ủy (đối với các chức vụ do Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy quản lý) hoặc lãnh đạo
các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện (đối với chức vụ Trưởng các đoàn thể
chính trị - xã hội);
- Một ủy viên là đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao
động cấp huyện;
- Một ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo Đảng
ủy cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có cán bộ bị xem xét xử lý kỷ luật;
- Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện.
b) Không được cử người có quan hệ gia đình như
cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em
dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ
bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
6. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật về tổ chức
Đảng thực hiện theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Việc áp dụng một trong
các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức thực hiện theo quy định
tại Điều 34, Điều 35 và Điều 38, Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ. Việc áp dụng hình thức kỷ luật bãi nhiệm thực hiện theo Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Điều lệ của các tổ chức chính trị
- chính trị xã hội và các văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
7. Nguyên tắc làm việc, tổ chức họp Hội đồng kỷ
luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có liên quan đến kỷ luật
cán bộ cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 17, Điều 19,
20, 21, 22 và các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7 Điều 23, Điều 24, Nghị định số
34/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011 của Chính phủ.
Điều 21. Xử lý kỷ luật đối
với những người hoạt động không chuyên trách
Việc xử lý kỷ luật đối với những người hoạt động
không chuyên trách vi phạm các quy định của pháp luật thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 48/2011/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương VI
QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 22. Quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm xác lập
hồ sơ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách (theo mẫu
quy định), có xác nhận đóng dấu, ký tên của Chủ tịch UBND cấp xã (nếu là cán bộ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) hoặc của Bí thư Đảng ủy (nếu cán bộ thuộc
Đảng ủy quản lý, kể cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã và các đoàn thể cùng cấp).
2. Hồ sơ của cán bộ, công chức và những người hoạt
động không chuyên trách do Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý.
3. Hàng năm, từ tháng 11 đến hết tháng 12, Đảng ủy,
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã bổ túc hồ sơ, phiếu lý lịch của cán bộ
cấp xã, đưa vào lưu trữ theo quy định.
Điều 23. Chế độ thông tin
báo cáo
1. Việc báo cáo thường xuyên:
a) Hàng quý, từ ngày 25 đến ngày 30 tháng cuối
quý, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo tăng giảm số lượng cán bộ,
công chức cấp xã (nếu có) về Phòng Nội vụ cấp huyện để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cập nhật thông tin cán bộ, công chức và những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã vào chương trình quản lý cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách.
b) Trường hợp có thay đổi nhân sự các chức danh
bầu cử, bổ nhiệm, phân công, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo về
Phòng Nội vụ cấp huyện để kịp thời xem xét giải quyết và tổng hợp báo cáo về Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Nội vụ.
2. Việc báo cáo định kỳ hàng năm:
Việc tổng hợp báo cáo thống kê về cán bộ, công
chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 11/2012/TT- BNV ngày 17/12/2012 của Bộ Nội vụ. Định kỳ trước
ngày 30 tháng 4 hàng năm đối với cấp xã và ngày 30 tháng 5 hàng năm đối với cấp
huyện hoặc thời điểm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê số lượng, chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách tính đến
ngày 31 tháng 12 của năm trước và danh sách tiền lương của cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp báo cáo
Chính phủ và Bộ Nội vụ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Các quy định khác
Các quy định khác liên quan đến việc quản lý cán
bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách không quy định
trong Quy định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn
cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ -CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ; Thông tư số 11/2012/TT- BNV ngày 17/12/2012 của
Bộ Nội vụ Quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác quản lý cán bộ chuyên trách, công
chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; ở thôn, ấp, khu
phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo Quy định này. Tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh việc tiếp nhận, điều động công chức cấp xã trong tỉnh ra ngoài tỉnh
và từ các tỉnh, thành phố khác đến tỉnh công tác.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách theo Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc chưa phù hợp thì Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để kịp thời xem xét, hướng dẫn hoặc xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.