ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2019/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 09 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước
ngoài làm việc tại Việt nam;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 35/2016/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định
việc xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc
phạm vi mười một ngành dịch vụ trong biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam
với Tổ chức Thương mại thế giới không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm
2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe, trong đó có hướng dẫn khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài;
Theo đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 61/TTr-SLĐTBXH ngày 10/6/2019; Báo cáo thẩm định số 26/BCTĐ-STP ngày
04/6/2019 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ngoại vụ, Tư pháp, Y tế, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Công an
thành phố; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế - Bộ LĐ-TB&XH;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- UBMTTQVNTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQHTP;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT TP;
- Báo HP, Đài PTTH HP, Báo ANHP;
- Công báo TP;
- CPVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8
năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố
Hải Phòng trong hoạt động quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có sử dụng lao động là người nước
ngoài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lao động là người
nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình và
tổ chức tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
nước ngoài và lao động nước ngoài về những quy định của pháp luật liên quan đến
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Nắm tình hình, tham mưu, đề xuất với
Ủy ban nhân dân thành phố các hoạt động quản lý nhà nước về lao động là người
nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố; giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động của lao động người nước ngoài trên địa bàn thành phố.
3. Cung cấp, trao đổi thông tin giữa
các cơ quan quản lý nhà nước về tình hình lao động là người nước ngoài làm việc
trong các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc theo dõi, quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và xử lý theo thẩm quyền của từng
cơ quan tham gia phối hợp.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng người nước ngoài
làm việc trên địa bàn thành phố. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Đảm bảo thống nhất công tác quản
lý lao động là người nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài làm việc trên địa bàn
thành phố.
2. Công tác phối hợp phải trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định. Các
cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành.
3. Khi một cơ quan có đề nghị phối hợp
thì cơ quan được đề nghị thực hiện kịp thời, đúng nội dung đề nghị phối hợp. Trường
hợp không thể đáp ứng nội dung đề nghị phối hợp thì phải có văn bản thông báo
lý do cho bên đề nghị phối hợp.
Điều 5. Phương thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp hoặc gửi
công văn đề nghị phối hợp; thông báo bằng văn bản kết quả xử lý các hành vi vi
phạm hành chính về lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; cung cấp
các tài liệu, báo cáo chuyên đề trong công tác quản lý lao động là người nước
ngoài.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành.
3. Tổ chức họp lãnh đạo liên ngành,
các đơn vị tham mưu.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN
Điều 6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan trong việc quản lý lao động là người nước ngoài trên địa bàn
thành phố.
2. Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn
cho các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài về những quy định của
pháp luật liên quan đến lao động
là người nước ngoài.
3. Tổ chức thẩm định chặt chẽ nhu cầu
sử dụng lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với từng vị trí
công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được. Thực hiện giới thiệu,
cung ứng lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước
ngoài cho các nhà thầu. Trường hợp không giới thiệu hoặc cung ứng lao động Việt
Nam được thì xem xét chấp thuận cho phép nhà thầu được tuyển người nước ngoài
vào các vị trí công việc không tuyển được lao động Việt Nam, trừ trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
4. Tăng cường phối hợp, định kỳ trao
đổi thông tin về số lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động, số lao động
không thuộc diện cấp giấy phép lao động để các cơ quan, đơn vị liên quan và các
quận, huyện thuận tiện trong công tác theo dõi, quản lý lao động là người nước
ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
5. Chủ động thanh tra, kiểm tra; phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam, kịp thời phát hiện các trường hợp cố tình vi phạm và xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Công an thành phố trục
xuất đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép
lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
ủy quyền cấp, cấp lại giấy phép lao động và xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng đối với các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp (trừ các nhà thầu) bảo đảm chặt chẽ, theo đúng quy định của
pháp luật.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi và linh hoạt
cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm thủ tục cấp, cấp lại hoặc xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Điều 7. Ban Quản
lý Khu Kinh tế Hải Phòng
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
lao động nước ngoài trong các khu công nghiệp về những quy định của pháp luật
liên quan đến lao động là người nước ngoài.
2. Thẩm định và thông báo chấp thuận
nhu cầu sử dụng lao động người nước
ngoài; thực hiện việc cấp, cấp lại giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài làm việc cho
các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp
luật (trừ các nhà thầu).
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an thành phố kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật
liên quan đến lao động là người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân trong khu
công nghiệp, khu kinh tế có sử dụng lao động nước ngoài.
4. Theo dõi, tổng hợp tình hình lao động
là người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế; kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan đối với những trường hợp người lao động nước
ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế mà không
có giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động.
Điều 8. Công an
thành phố
1. Thực hiện quản lý nhà nước về nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài. Không cấp thị thực, thẻ tạm trú,
gia hạn tạm trú đối với lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn
thành phố khi chưa được cấp giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động hết hiệu
lực hoặc vô hiệu hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng tổ chức tuyên truyền, tập huấn
và đôn đốc các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài thực hiện
đúng quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động cư trú của người nước ngoài
trên địa bàn thành phố.
3. Trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quản lý lao
động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn thành phố.
4. Thực hiện tra cứu thông tin về
tình trạng án tích của đương sự để phục vụ cho việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
theo đề nghị của Sở Tư pháp.
5. Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra, hướng dẫn và xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật theo quy
định. Trường hợp đặc biệt nếu xét thấy việc rút ngắn thời gian tạm trú và buộc
người nước ngoài xuất cảnh có thể làm nảy sinh phức tạp về mặt đối ngoại hoặc ảnh
hưởng lớn đến hoạt động đầu tư của
tổ chức, doanh nghiệp thì Công an thành phố xin ý kiến của Ủy ban nhân dân
thành phố và Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để xem xét giải quyết.
Điều 9. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng thành phố:
1. Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức
năng thực hiện quản lý hoạt động của người nước ngoài làm việc trong khu vực
biên giới theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định số
71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người,
phương tiện trong khu vực biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phối hợp với Công an thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chính
quyền địa phương khu vực biên giới biển tuyên truyền, phổ biến để các tổ chức sử
dụng lao động là người nước ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật liên
quan hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh qua đường cảng biển; cư trú, đi lại, làm việc
của người nước ngoài trên khu vực biên giới biển của thành phố.
3. Phối hợp, trao đổi thông tin với
cơ quan, đơn vị liên quan trong kiểm tra, kiểm soát, nhập cảnh qua đường cảng
biển; quản lý cư trú, đi lại, làm việc của người nước ngoài trên khu vực biên
giới biển của thành phố; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm
pháp luật của người nước ngoài theo quy định pháp luật.
Điều 10. Sở Tư
pháp
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan
để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến
người nước ngoài làm việc trong các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
2. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người
nước ngoài theo quy định.
Điều 11. Sở Ngoại
vụ
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng, Công an thành phố tổ chức
tuyên truyền, tập huấn và đôn đốc các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước
ngoài thực hiện đúng quy định pháp luật liên quan đến lao động là người nước
ngoài làm việc trên địa bàn thành phố.
2. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sử dụng
lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài trong việc làm thủ tục có liên
quan đến chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ có liên quan đến
cấp giấy phép lao động.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có
sử dụng lao động người nước ngoài liên hệ với các cơ quan chức năng để thực hiện
các thủ tục hành chính liên quan đến lao động là người nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
4. Sở Ngoại vụ là đầu mối phối hợp với
Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam khi cần
thiết để giải quyết các công việc liên quan đến người nước ngoài lao động tại Hải
Phòng.
Điều 12. Sở Y tế
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật liên quan đến lao động
là người nước ngoài cho các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố có sử dụng lao động
là người nước ngoài.
2. Cung cấp cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng danh sách các cơ sở y tế trên
địa bàn thành phố đủ điều kiện khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài
(khi có sự thay đổi thông tin) theo quy định của Bộ Y tế.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan quản lý người nước ngoài đăng ký hành nghề y, dược tư nhân, các
chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực y, dược vào trao đổi học tập kinh nghiệm,
chữa bệnh trên địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật; không thực
hiện cấp phép, thẩm định cho phép hoạt động hoặc xem xét thu hồi giấy phép hoạt
động đối với những tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động
nước ngoài nhưng chưa được cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh không tiếp tay cho người nước
ngoài vào làm việc trái pháp luật tại Việt Nam. Giao trách nhiệm cho người đứng
đầu cơ sở khi cho phép người nước ngoài chưa được cấp giấy phép lao động hoặc
xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động vào làm việc tại đơn vị.
5. Chủ động thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý
chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam, kịp thời đề xuất xử lý những sai phạm theo qui định của pháp luật.
6. Cung cấp thông tin về lao động nước
ngoài làm việc tại Việt nam nhưng chưa được cấp giấy phép lao động hoặc chưa có
văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an thành phố xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 13. Sở Giáo
dục và Đào tạo
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân
thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động là người nước ngoài.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo
dục không tiếp tay cho người nước ngoài vào làm việc trái pháp luật tại Việt
Nam. Giao trách nhiệm cho người đứng đầu cơ sở khi cho phép người nước ngoài
chưa được cấp giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động vào làm việc tại đơn vị.
3. Chủ động thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài thuộc lĩnh vực quản lý
chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam, kịp thời đề xuất xử lý những
sai phạm theo qui định của pháp luật.
4. Cung cấp thông tin về lao động nước
ngoài làm việc tại Việt nam nhưng chưa được cấp giấy phép lao động hoặc chưa có
văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an thành phố xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân
vi phạm.
Điều 14. Sở Công
Thương
1. Hướng dẫn Văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản
lý Khu Kinh tế Hải Phòng thực hiện thủ tục cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý khu kinh tế Hải Phòng, Công an thành phố trong việc
xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc mười
một ngành dịch vụ trong biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) không thuộc diện cấp giấy phép lao động và việc cấp mới,
điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động
của các văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều 15. Sở Văn
hóa và Thể thao
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức
tuyên truyền, tập huấn cho các đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao, các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trong lĩnh vực quản lý
về những quy định liên quan đến lao động là người nước ngoài.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động nước
ngoài thuộc lĩnh vực quản lý chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp thông tin về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam nhưng chưa được cấp giấy phép lao động hoặc chưa có văn bản xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định
pháp luật.
Điều 16. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ
chức thống kê, rà soát, nắm chắc số lao động nước ngoài cư trú và làm việc trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý; không để lao động người nước ngoài không có giấy
phép lao động, giấy phép lao động đã hết hạn hoặc không có văn bản xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc và cư trú bất hợp pháp trên địa
bàn.
3. Tăng cường kiểm tra, phát hiện xử
lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài nhưng chưa được
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng cấp
giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ sáu tháng (trước ngày
10/7) và hàng năm (trước ngày 10/01 của năm sau), các cơ quan có liên quan gửi báo
cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể như sau:
a. Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng
báo cáo tình hình quản lý, cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thuộc địa
bàn quản lý.
b. Công an thành phố báo cáo về người
lao động nước ngoài đang làm việc cho các tổ chức, cá nhân; danh sách lao động
nước ngoài được cấp visa doanh
nghiệp của từng đơn vị.
c. Sở Y tế báo cáo số lượng các cơ sở
thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động nước ngoài, số lao động nước ngoài
làm việc tại từng cơ sở, số lao động đã được cấp giấy phép lao động.
d. Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo số
lượng các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý có sử dụng lao động nước ngoài, số lao động
nước ngoài làm việc tại từng cơ sở, số lao động đã được cấp giấy phép lao động.
e. Ủy ban nhân dân các quận, huyện báo cáo tình hình lao động là người nước
ngoài làm việc trên địa bàn (số lượng các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động
nước ngoài, số lao động nước ngoài làm việc tại từng cơ sở, số lao động đã được
cấp giấy phép lao động).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7) và
hàng năm (trước ngày 15/01 của năm sau), báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình lao động là người nước ngoài làm
việc trên địa bàn thành phố.
Điều 18. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan tham gia phối hợp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trường hợp cần thông tin,
tài liệu phục vụ cho công tác quản lý của ngành mình, cơ quan chủ quản được quyền
đề nghị các cơ quan liên quan cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các Sở,
ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện Quy chế về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.