ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2783/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 29 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Chiến lược phát triển nhân
lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 05 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 733/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 17 tháng 5 năm 2011 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 826/QĐ-LĐTBXH
ngày 07 tháng 07 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc
Phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm để hỗ trợ đầu
tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kết luận số 03-KL/TU ngày
25/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XVI) về đào tạo, phát triển dạy nghề giai đoạn
2004-2010 và phương hướng, nhiệm vụ đào tạo, phát triển dạy nghề giai đoạn
2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 1705/QĐ-UBNĐ
ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái Bình đến
năm 2020;
Xét Báo cáo thẩm định quy hoạch
ngày 14/9/2012 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy
nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tại Tờ trình số 167/TTr-SLĐTBXH ngày 09/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, định hướng quy hoạch
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở
dạy nghề là dự án quan trọng để thực hiện phát triển nguồn nhân lực qua đào tạo
phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở
dạy nghề tỉnh Thái Bình đến năm 2020 phải có bước đi thích
hợp theo từng giai đoạn và phải phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực và
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
của từng ngành và phát huy hiệu quả của các cơ sở dạy nghề hiện có;
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
rộng khắp cả tỉnh, đa dạng các hình thức dạy nghề; tạo điều kiện cho người lao
động trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, lao động thuộc hộ
gia đình bị thu hồi đất canh tác, lao động là người thuộc diện hưởng chính sách
người có công với cách mạng và người tàn tật học nghề, lập nghiệp.
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
của tỉnh cần dựa trên cơ sở xác định rõ mục tiêu, đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy và đầu tư hoàn thiện các điều kiện phát triển mạng
lưới cơ sở dạy nghề; mở rộng quy mô, đồng thời nâng cao chất lượng dạy nghề; điều
chỉnh cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường
lao động và những tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề; khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, phát triển
các cơ sở dạy nghề tư thục và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư của nước ngoài, mở rộng
hội nhập quốc tế về dạy nghề.
II. Mục tiêu quy hoạch
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề
nhằm đáp ứng được nhu cầu nhân lực của thị trường lao động cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh và góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động; nâng cao thu nhập; giảm
nghèo vững chắc; đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt khoảng 55%, trong đó đào tạo nghề đạt 41,5%; đến năm 2020 đạt khoảng
70%, trong đó đào tạo nghề đạt 56,5%.
- Năm 2013: Nâng
cấp trường Trung cấp nghề Thái Bình lên trường Cao đẳng nghề; nâng cấp Trung
tâm dạy nghề huyện Tiền Hải lên thành trường Trung cấp nghề; thành lập mới 02 Trung tâm dạy nghề ngoài công lập
tại huyện Hưng Hà và huyện Thái Thụy.
- Năm 2014; Nâng cấp trường Trung cấp
nghề cho người khuyết tật lên trường Cao đẳng nghề; nâng cấp Trung tâm dạy nghề
huyện Thái Thụy lên trường Trung cấp nghề; thành lập mới 01 Trung tâm dạy nghề
ngoài công lập tại huyện Quỳnh Phụ.
- Năm 2015: Nâng cấp Trung tâm dạy
nghề Quỳnh Phụ và Trung tâm dạy nghề huyện Hưng Hà lên trường Trung cấp nghề;
thành lập mới 04 Trung tâm dạy nghề tại các huyện: Đông Hưng, Hưng Hà, Quỳnh Phụ
và Tiền Hải.
- Phấn đấu đến năm 2020, thu hút mỗi
năm 3 vạn học sinh, sinh viên học nghề.
III. Nội dung quy hoạch
1. Mạng lưới cơ sở dạy nghề
Phát triển mạng lưới các cơ sở dạy
nghề ở tất cả các huyện, thành phố để đáp ứng được nhu cầu đào tạo của người
lao động, giải quyết việc làm tại các địa bàn trong tỉnh. Đến năm
2015 Thái Bình có 34 cơ sở dạy nghề,
đến năm 2020 có 39 cơ sở dạy nghề (không tính các cơ sở
tham gia dạy nghề).
2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo
- Tăng cường về số lượng và chất lượng
lao động qua đào tạo làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đồng thời
giảm số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp để có thể đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông
thôn mới. Tăng quy mô đào tạo các nghề thuộc nhóm nghề thu hút được số lượng lớn
học viên theo học như: nghề may thời trang, nghề vận hành
và sửa chữa máy công cụ, nghề điện công nghiệp và điện dân dụng, nghề trồng trọt và chăn nuôi, nhóm nghề về tiểu thủ công nghiệp...
- Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
tập trung đào tạo các nghề phục vụ nhu cầu lao động của các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và một số ngành khác như: công nghệ thông tin, cơ khí chính xác, điện, điện tử và đào tạo các nghề có nhu cầu lao động cao.
3. Cơ sở vật chất
Trang thiết bị cho công tác dạy nghề
cần phải hướng tới đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về trình độ tay nghề
của học sinh và khả năng thích ứng với các công nghệ hiện đại. Việc đầu tư máy móc thiết bị cần phải có những khoản đầu tư lớn và dài hạn. Việc
huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng, giúp cho các cơ sở dạy nghề đạt được mục tiêu của mình, đồng thời
góp phần thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục, đào tạo.
4. Phát triển đội ngũ
giáo viên dạy nghề
- Phát triển đội
ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp; đạt
tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp
vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ
để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, cần thực
hiện chế độ định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
- Để đảm bảo được chất lượng cho công
tác đào tạo nghề thì việc đảm bảo đủ số lượng giáo viên là
một trong những điều kiện cần thiết, với tiêu chuẩn tỷ lệ
giáo viên trên số lượng học sinh ở mức 1/20 và 10% trong tổng số giáo viên
trong các trường Cao đẳng nghề và Trung cấp nghề có trình độ sau Đại học. Định
hướng đến năm 2020 thì 30% số lượng giáo viên trong các trường Cao đẳng nghề và
Trung cấp nghề có trình độ sau Đại học, ngoài ra các tiêu chuẩn về ngoại ngữ và tin học phải đạt mức cơ bản ở 100% số lượng giáo viên
ở các trường này. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phải đảm bảo
được 50% số lượng giáo viên sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng.
5. Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề
- Trên cơ sở về đặc điểm kinh tế xã hội
và nguồn nhân lực ở địa phương, cần xây dựng các chương trình đào tạo một cách
phù hợp trên cơ sở các tiêu chuẩn chung của cả nước. Việc
xây dựng và đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình dạy
nghề theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ của khoa học và công nghệ,
ứng dụng trong sản xuất và đạt được những tiêu chuẩn của khu vực. Xây dựng
chương trình dạy nghề theo phương pháp phân tích nghề, từng bước chuyển sang
chương trình dạy nghề theo module.
- Đến năm 2015, các trường Cao đẳng
nghề và Trung cấp nghề có các chương trình, giáo trình đào tạo nghề phù hợp với
công nghệ tiến tiến, ứng dụng những tiến bộ của khoa học và kỹ thuật vào việc
đào tạo cho học sinh, sinh viên học nghề.
6. Xã hội hóa hoạt động dạy
nghề
Cùng với công tác xã hội hóa trong hoạt
động dạy nghề của cả nước, đến năm 2015, thí điểm cổ phần hóa các cơ sở dạy nghề
công lập, chuyển 20% các trường trung cấp nghề công lập sang loại hình tư thục;
có 70% tổng số học sinh học nghề ngoài công lập trong đó khoảng 20% học sinh trung cấp nghề. Đến năm 2020, triển khai rộng rãi cổ phần hóa cơ sở dạy nghề, chuyển 60% các trường trung cấp nghề, cao đẳng
nghề sang loại hình tư thục; có 85% tổng số học sinh học nghề ngoài công lập,
trong đó có khoảng 50% học sinh trung cấp nghề cao đẳng nghề.
IV. Một số giải pháp cơ bản
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển dạy nghề
1.1. Nhu cầu kinh
phí
Tổng nhu cầu kinh phí đầu tư phát triển
dạy nghề giai đoạn 2013 - 2020 là: 592.890 triệu đồng,
trong đó:
- Ngân sách trung ương:
|
281.030 triệu đồng (chiếm 47,4%);
|
- Ngân sách địa phương:
|
99.605 triệu đồng (chiếm 16,8%);
|
- Kinh phí khác:
|
212.255 triệu đồng (chiếm 35,8%).
|
1.2. Huy động, sử dụng nguồn vốn
- Ưu tiên đầu tư cho phát triển dạy
nghề. Hiện tại, ngân sách của tỉnh dành cho giáo dục đào tạo chiếm khoảng 20% tổng chi hàng năm, trong đó chi cho đào tạo nghề còn ở mức
khiêm tốn (trong năm 2010, tổng vốn đầu tư cho các cơ sở dạy nghề - 27 cơ sở -
khoảng 26 tỷ đồng). Do đó, trong những năm tới cần nâng tỷ lệ chi từ ngân sách
hàng năm cho dạy nghề theo tỷ lệ tăng GDP, đảm bảo đến năm 2020 tỷ lệ chi cho dạy
nghề đạt 1% GDP của tỉnh.
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư
đồng bộ cho những cơ sở dạy nghề chất lượng cao, nghề trọng điểm, các vùng khó
khăn; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; phát triển chương trình; đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nhà nước thực hiện chính sách
hỗ trợ cho người học nghề thuộc đối tượng đặc thù, nhất là đối với những đối tượng
chính sách xã hội, người tàn tật, người nghèo, cận nghèo, nông dân chuyển đổi
việc làm, bộ đội xuất ngũ....
- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn lực cho phát triển dạy nghề bao gồm, nhà nước, doanh nghiệp, người học,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó nguồn ngân sách
nhà nước là chủ yếu.
- Phát huy cơ chế tự chủ về tài chính
vừa là động lực để các cơ sở dạy nghề mạnh dạn đầu tư phát triển vừa là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động.
2. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về dạy
nghề, học nghề bao gồm:
+ Chính sách đãi ngộ, thu hút giáo
viên dạy nghề.
+ Đổi mới chính sách tài chính về dạy
nghề: có chính sách thu học phí phân biệt theo nghề và trình độ đào tạo; thực
hiện cơ chế đặt hàng đào tạo cho các cơ sở dạy nghề, không phân biệt hình thức sở hữu. Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho
những cơ sở dạy nghề trọng điểm, nghề trọng điểm (đầu tư đồng bộ); đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý;
phát triển chương trình; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo nghề cho
các đối tượng chính sách, nhóm yếu thế trong xã hội và phổ cập nghề cho người
lao động. Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển dạy nghề.
+ Chính sách đào tạo ngoại ngữ phù hợp
trình độ nghề đào tạo.
+ Chính sách đối với người lao động
qua đào tạo nghề; chính sách đào tạo liên thông, hỗ trợ người học nghề (ưu tiên
đối tượng chính sách, người khuyết tật và những người thuộc nhóm “yếu thế”
khác); chính sách đối với một số nghề đặc thù, nghề xã hội
có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh vào học nghề.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều
kiện cho doanh nghiệp trở thành một chủ thể quan trọng trong đào tạo nghề:
Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thành lập trường nghề, trung tâm dạy nghề; liên kết với trường
nghề trong đào tạo và giải quyết việc làm; nhận học sinh, sinh viên của nhà trường
đến doanh nghiệp thực hành, thực tập. Xây dựng các mô
hình, hình thức và phương thức hợp tác, gắn kết giữa doanh nghiệp và cơ sở đào
tạo để nâng cao khả năng có việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo.
Phát triển mạnh các cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp để đào tạo nghề cho doanh
nghiệp và cho xã hội; khuyến khích phát triển dạy nghề tại dây chuyền sản xuất
của doanh nghiệp.
Huy động doanh nghiệp trực tiếp tham
gia vào quá trình đào tạo nghề, như: xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
nghề; xây dựng danh mục nghề, tiêu
chuẩn nghề; tham gia giảng dạy và đánh giá kỹ năng nghề
cho người lao động; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dạy nghề. Khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo nghề khi tiếp nhận lao
động đã qua đào tạo.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước
về dạy nghề theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với
trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đảm bảo sự giám sát của
cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân. Nâng cao năng lực
quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề các cấp. Cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề ở tỉnh trên cơ sở các chính sách của cả nước, có trách nhiệm
xây dựng cơ chế, chính sách phát triển dạy nghề phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế xã hội và đặc thù của tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ trong dạy và học nghề.
- Có cơ chế để cơ sở dạy nghề là một
chủ thể độc lập, tự chủ; người đứng đầu cơ sở dạy nghề phải tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật và phải được đào tạo về quản lý dạy nghề.
- Chú trọng phân bố và đầu tư các trường
chất lượng cao ở các vùng kinh tế động lực của tỉnh; ưu tiên, khuyến khích
thành lập mới cơ sở dạy nghề ngoài công lập; khuyến khích hợp tác và thành lập
các cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Giải pháp về phát triển
đội ngũ giáo viên dạy nghề
- Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các
nghề trọng điểm cấp độ quốc gia về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng; có cơ
cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo.
Huy động các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay
nghề cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Đến năm 2015,
thành lập khoa sư phạm dạy nghề tại Trường Cao đẳng nghề của tỉnh để đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và nâng cao kỹ năng nghề
cho giáo viên dạy nghề trên địa bàn.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý dạy
nghề. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý dạy nghề; hình thành đội ngũ cán bộ quản lý dạy
nghề có tính chuyên nghiệp.
4. Giải pháp về tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị; chương trình, giáo trình dạy nghề
4.1. Đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị
- Đối với các nghề trọng điểm quốc
gia, các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở
vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề trong nước và các nước tiên tiến trong khu
vực ASEAN và quốc tế; đối với các nghề không thuộc danh mục
các nghề trọng điểm, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy
nghề tối thiểu.
- Các cơ sở dạy nghề phải đảm bảo đầu
tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo. Trang
thiết bị cho công tác dạy nghề cần phải hướng tới đáp ứng nhu cầu của thị trường
lao động về trình độ tay nghề của học sinh và khả năng thích ứng với các công
nghệ hiện tại.
4.2. Phát triển chương
trình, giáo trình
- Đối với các nghề trọng điểm quốc
gia tiếp nhận và áp dụng chương trình của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xây
dựng và ban hành trên cơ sở tiêu chuẩn nghề quốc gia; đối với các nghề cấp độ
khu vực và quốc tế, tiếp nhận và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề của
các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế phù hợp với thị trường lao động
Việt Nam; chương trình, giáo trình của các nghề khác do cơ sở dạy nghề xây dựng,
trên cơ sở khung chương trình hoặc tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; chương
trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn: hướng dẫn các cơ sở tham gia
dạy nghề cho lao động nông thôn xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề; xây
dựng chương trình, giáo trình kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho
lao động nông thôn học nghề theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Đổi mới nội dung, phương thức đào tạo
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; chú trọng
kỹ năng thực hành sau đào tạo. Các cơ sở dạy nghề tự kiểm định chất lượng dạy
nghề và chịu sự đánh giá định kỳ của cơ quan chức năng.
Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề ở 3 cấp trình độ đạt tiêu chuẩn,
trên cơ sở chương trình khung theo
quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; nội dung đào tạo phải phù hợp với
từng ngành, từng nghề và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các sở ban ngành
liên quan của tỉnh, căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu và định hướng phát triển của
quy hoạch này, tổ chức xây dựng các chương trình mục tiêu, đề án và dự án đầu
tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm
phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển dạy nghề của tỉnh.
- Thực hiện đổi mới tổ chức quản lý và
cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi khuyến khích
thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, chủ động khai thác các tiềm năng, nguồn
lực để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và định hướng quy hoạch.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, định kỳ tổ chức đánh
giá và đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Ngoài mục tiêu về số lượng cơ sở dạy
nghề được quy hoạch tại Quy hoạch này, nếu các nhà đầu tư, doanh nghiệp... có
các Dự án thành lập mới trường Cao đẳng nghề hoặc trường Trung cấp nghề hoặc
Trung tâm dạy nghề ngoài công lập phù hợp và nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội sẽ chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp quy
có liên quan đến cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư thành lập mới các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề. Phối hợp xây dựng kế hoạch đầu
tư, phê duyệt các Dự án đầu tư thành lập, nâng cấp các cơ sở dạy nghề theo quy
hoạch của tỉnh đã được phê duyệt; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư phát triển cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề công lập theo quy định của
Nhà nước.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan tham mưu đề xuất, cân đối nguồn kinh phí
ngân sách hàng năm cho phát triển đào tạo nghề phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội xác định biên chế, xây dựng cơ chế, chính sách cho cán bộ, giáo
viên ngành dạy nghề.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; thực
hiện tốt việc gắn kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở dạy nghề nông nghiệp nhằm
sử dụng có hiệu quả lao động sau đào tạo và bao tiêu sản phẩm cho người lao động.
6. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện Quy hoạch trong đó có việc đẩy
mạnh hỗ trợ và phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn, hỗ trợ sản xuất và gắn kết doanh nghiệp
sản xuất với các cơ sở dạy nghề nhằm sử dụng có hiệu quả lao động qua đào tạo
nghề đáp ứng nhu cầu phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới.
7. Đài phát thanh và truyền
hình Thái Bình
Tăng cường tuyên truyền phổ biến Pháp
luật dạy nghề; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác dạy nghề và Quy hoạch dạy nghề của tỉnh đến năm 2020.
8. Các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai các hoạt động liên quan
đến dạy nghề trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
- Căn cứ vào Quy hoạch này, xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển dạy nghề -
hàng năm và 5 năm phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Định hướng đầu tư cho các trường
Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề thuộc sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tập trung đối với các ngành
nghề mũi nhọn, tăng định mức về chí phí đào tạo cho một số nghề đào tạo kỹ thuật
cao, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí;
- Phối hợp kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở dạy nghề.
Điều 2. Giao Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tổ chức công bố công khai và hướng dẫn thực hiện Quy hoạch
này.
Căn cứ vào nội dung Quy hoạch được
phê duyệt tại Điều 1, các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện xây dựng Quy hoạch, kể hoạch phát
triển dạy nghề thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc sở, Thủ trưởng ngành, các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội;
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX, TM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|