ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2667/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 06 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM
LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI
ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng
6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Công văn số 2905/SLĐTBXH-BTXH ngày 10 tháng 8 năm 2021 đề
nghị ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021- 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2667/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu
trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
- Nhằm ngăn ngừa, bảo vệ và đưa lao động trẻ em ra
khỏi các công việc nặng nhọc, độc hại, giúp các em được học tập, được phát triển
và lao động trong điều kiện an toàn, phù hợp với lứa tuổi của mình.
- Bảo đảm trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái
với quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ
kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của
chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động,
cộng đồng, cha mẹ và trẻ em; không để xảy ra việc sử dụng trẻ em lao động trái
với quy định của pháp luật.
- Hình thành, phát triển và thực hiện có hiệu quả
các mô hình phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can
thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là lao động
trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa
thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em
bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can
thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được
tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm
thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục,
cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông
tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 80% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt
là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được
cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 80%
cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ
chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về
quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong
các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ
trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Định hướng đến năm 2030
Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa
thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và
người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao
động trẻ em và người chưa thành niên.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
- Đối tượng: Trẻ em, người chưa thành niên từ 5 đến
17 tuổi có nguy cơ, lao động trẻ em; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình; các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em.
- Phạm vi: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
a) Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em cho chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, lãnh đạo các
doanh nghiệp, người lao động, người sử dụng lao động, đặc biệt là người sử dụng
lao động tại các làng nghề, khu vực kinh tế phi chính thức, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình, cộng đồng xã hội, cha mẹ, người chăm sóc trẻ
em và trẻ em.
b) Xây dựng và phát triển chương trình, sản phẩm,
tài liệu truyền thông, các loại hình hoạt động truyền thông về quyền trẻ em,
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em bằng nhiều
hình thức sáng tạo, đa dạng phù hợp với từng nhóm đối tượng tại cộng đồng, trên
các phương tiện thông tin đại chúng Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và
Truyền hình của tỉnh và Đài truyền thanh các địa phương, tận dụng thế mạnh của
mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời, định hướng
dư luận xã hội về những vấn đề phát sinh. Tăng cường giới thiệu, quảng bá về Tổng
đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111 và đường dây tư vấn của Trung tâm
Công tác xã hội và Bảo trợ trẻ em tỉnh 02543.829.839.
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền
thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động về phòng ngừa,
can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động
trẻ em.
2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm quản lý của chính
quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng
lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
a) Nghiên cứu xây dựng tài liệu tập huấn về phòng
ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành tại địa
phương, đội ngũ thanh tra viên về lao động. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của
Kế hoạch trong các hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
c) Chú trọng việc nâng cao năng lực cho người sử dụng
lao động là hợp tác xã, hộ gia đình; người sử dụng lao động trong các làng nghề
và khu vực kinh tế phi chính thức, quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
3. Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện và hỗ
trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em
a) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; Phát huy vai trò của toàn Hệ thống chính trị
nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, cộng tác viên
trẻ em ở khu phố, thôn ấp; Vai trò của Tổ phối hợp hên ngành bảo vệ trẻ em cấp
xã trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và
trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở tại địa phương, đặc biệt là cấp
cơ sở.
b) Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở
thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm
nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai
các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề
truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực phi chính thức có trẻ em học
nghề và tham gia lao động; cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức
độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm
mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; trong
lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
5. Nghiên cứu xây dựng và triển khai các mô hình
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương như: Mô hình phát hiện sớm, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em
có nguy cơ; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các hộ gia
đình nghèo, cận nghèo; mô hình doanh nghiệp không sử dụng lao động trẻ em; mô
hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực hợp tác xã và các
làng nghề.
6. Lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong các
Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của tỉnh,
như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm
nghèo và an sinh xã hội, lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp tại địa
phương...
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em tại từng
địa phương, các doanh nghiệp và người sử dụng lao động trên địa bàn toàn tỉnh.
Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của
pháp luật; Xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, định
kỳ khảo sát về lao động trẻ em.
8. Tăng cường công tác vận động nguồn lực, huy động
sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa,
giảm thiểu lao động trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch, chương
trình chăm sóc, bảo vệ trẻ em đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lồng ghép vào dự toán chi thường xuyên hàng năm của
các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà
nước; các nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng và
các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể,
các địa phương xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giải pháp của
Kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận
động xã hội và nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em; biên tập, nhân bản và cung cấp tài liệu truyền thông về phòng ngừa giảm
thiểu lao động trẻ em cho đối tượng là trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em,
người sử dụng lao động, cán bộ, người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và
các đối tượng khác có liên quan.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ địa phương về
kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia
lao động, trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em.
- Giám sát, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ khi phát
hiện lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ lao động trái pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc
chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử
lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.
- Theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
-Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em trái quy định pháp luật trong các cơ sở giáo dục phổ
thông.
- Tổ chức các hoạt động nhằm cung cấp thông tin, kiến
thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên.
- Phối hợp trong công tác hỗ trợ trẻ em có nguy cơ
trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông; phối hợp với các cơ
quan chức năng huy động và tạo mọi điều kiện thuận lợi để trẻ em trong độ tuổi
học phổ thông được đến trường và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao
động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.
- Xây dựng và triển khai mô hình “Truyền thông tác
hại của việc trẻ em lao động trái quy định pháp luật” trong các cơ sở giáo dục.
- Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong
nhà trường.
3. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; phát hiện kịp thời và xử lý
nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ em.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên
quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức
lao động.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
- Tuyên truyền vận động gia đình thực hiện chính
sách pháp luật về trẻ em, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đảm bảo thực hiện quyền trẻ
em, phòng, chống sử dụng bóc lột lao động trẻ em.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng trẻ em tham gia các hoạt động liên quan đến lĩnh vực nghệ thuật,
thể dục, thể thao.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng
ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh bắt thủy, hải
sản. Phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành có liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ việc thực hiện pháp luật về lao động
trẻ em trong lĩnh vực của ngành phụ trách.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông
tin cơ sở phổ biến xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục,
chuyên trang hợp lý để tuyên truyền kiến thức phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
7. Sở Tài chính
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền
bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.
- Thẩm định và phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch
hàng năm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan triển khai thực hiện.
8. Sở Du lịch
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức về bảo vệ quyền trẻ em và phòng ngừa lao động trẻ em trong lĩnh
vực ngành quản lý.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra giám sát nhằm
phòng ngừa, xóa bỏ lao động trẻ em trong hoạt động du lịch, đặc biệt là nhóm trẻ
em bán hàng rong, phục vụ nhà hàng, ăn uống và trẻ em tham gia các hoạt động dịch
vụ du lịch trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, xử lý nghiêm cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm quyền trẻ em, sử dụng lao động trẻ em, bóc lột lao động trẻ
em trong hoạt động du lịch.
9. Sở Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Triển khai các nội dung trong Kế hoạch đến các doanh
nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật
về lao động trẻ em.
10. Các sở, ban, ngành
Có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung của Kế
hoạch; tuyên truyền giáo dục chính sách pháp luật về trẻ em, quyền trẻ em, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em đến cán bộ,
công chức, người lao động thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh (Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh) và Hội Khuyến học
tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tư vấn
về pháp luật, chính sách về lao động trẻ em;
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các
hộ gia đình cho trẻ em đến tuổi đến trường, không để trẻ em bỏ học, không để trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật;
- Vận động hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo, hộ có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ổn định cuộc sống, thoát nghèo, thoát nghèo bền vững;
hỗ trợ học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo...”.
- Tổ chức giám sát, phản biện xã hội (theo tinh thần
Quyết định 217-QĐ/TW; 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị) về việc triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về chính sách đối với trẻ em, đặc biệt
là chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp
luật trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) chi nhánh Vũng Tàu chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch
đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện các quy định
của pháp luật về lao động trẻ em.
13. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn chính
sách, pháp luật về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người lao động và con
của công nhân, viên chức, lao động tại các cấp công đoàn.
14. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch phòng ngừa giảm
thiểu lao động trẻ em, tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật về trẻ em
đến người sử dụng lao động và người lao động bảo đảm thực hiện các quy định của
pháp luật về lao động trẻ em; hướng dẫn và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm
thiểu lao động trẻ em; thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình sử dụng lao động
trẻ em trong trong các Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác và các làng
nghề.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình
hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện phù hợp tại địa phương.
- Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao
nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can
thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Xây dựng mô hình phù hợp tình hình thực tế, đặc
biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động hoặc có nguy cơ phát
sinh lao động trẻ em.
- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa
phương để thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp
hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; Xử lý
nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.
- Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Kế hoạch để
tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc cần bổ sung, điều
chỉnh, các cơ quan, đơn vị và cá nhân gửi ý kiến về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.