QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2645/2007/QĐ-UBND ngày 16/11/2007 của UBND
tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về: Đối tượng, nguyên tắc, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức,
viên chức và chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này được áp dụng cho các đối tượng sau:
a. Cán bộ,
công chức, công chức dự bị đang công tác tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp Nhà
nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b. Viên chức
đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội;
c. Đại biểu
HĐND các cấp;
d. Cán bộ,
công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã;
2. Quy định này không áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
lực lượng vũ trang và các cơ quan, đơn vị không thụ hưởng Ngân sách địa phương.
3. Căn cứ nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương
trong từng giai đoạn cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng đối với các đối tượng không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1
và các đối tượng thuộc khoản 2 điều này.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào tiêu
chuẩn của từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch, chức danh cán bộ,
công chức, viên chức và quy hoạch, kế hoạch xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức, phục vụ cho việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
2. Việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
phải đúng chương trình, nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy
định về chế độ, chính sách về việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Đối tượng cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu
chuẩn quy định tại Điều 4 Quy định này.
4. Trong cùng một thời gian mỗi cơ quan, đơn vị không được cử quá 20% cán
bộ, công chức, viên chức hiện có của cơ quan, đơn vị đi học và một người chỉ được
đi học 01 chương trình đào tạo.
5. Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, cán bộ, công chức, viên chức
phải trở về công tác tại cơ quan, đơn vị cũ hoặc theo sự phân công của cơ quan
có thẩm quyền (thời gian công tác tại tỉnh tối thiểu gấp 3 lần so với thời gian
của khoá đào tạo).
Điều 4. Tiêu chuẩn và điều kiện
1. Có đủ các điều kiện quy định trong quy chế, thông báo tuyển sinh của
cơ sở đào tạo;
2. Trong diện quy hoạch, kế hoạch cử đi đào tạo của cơ quan có thẩm quyền;
3. Tuổi đời không quá 50 đối với nam, không quá 45 đối với nữ. Trường hợp
đặc biệt phải được Thường trực Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xem xét, quyết định;
4. Liên tục 02 năm hoàn thành nhiệm vụ được giao (tính từ thời điểm tham
gia thi tuyển trở về trước);
5. Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục; không trong thời gian bị xem xét, áp dụng hoặc chấp hành hình thức kỷ
luật từ cảnh cáo trở lên;
6. Trong trường hợp số cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều
kiện đăng ký đi học lớn hơn chỉ tiêu, định mức cho phép thì xét cử đi học theo
thứ tự ưu tiên như sau:
a. Cán bộ,
công chức, viên chức giữ các chức vụ: Phó trưởng phòng và tương đương trở lên đối
với cấp huyện, cấp tỉnh; Phó chủ tịch HĐND, UBND, Phó Bí thư đảng bộ trở lên đối
với cấp xã.
b. Cán bộ,
công chức, viên chức nữ.
c. Cán bộ, công
chức, viên chức trẻ tuổi (từ 40 tuổi trở xuống) diện quy hoạch vào các chức vụ:
từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên đối với cấp huyện, cấp tỉnh; từ Phó
chủ tịch HĐND, UBND, Phó Bí thư Đảng bộ trở lên đối với cấp xã.
d. Cán bộ,
công chức, viên chức khác.
7. Ngoài các điều kiện nêu trên, tuỳ từng hình thức đào tạo, bồi dưỡng sẽ
có các tiêu chuẩn quy định cụ thể.
Chương II
NỘI
DUNG, HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý Nhà nước;
3. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp;
4. Đào tạo sau đại học;
5. Đào tạo tiền công vụ;
6. Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học;
7. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng hoạt động cho Đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 6. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
Việc đào tạo
được thực hiện thông qua các hình thức: Chính quy, không chính quy; việc bồi dưỡng
được thực hiện thông qua hình thức: Ngắn hạn, dài hạn theo quy định của Luật
Giáo dục năm 2005.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Đề
án tổ chức lớp (nếu có nhu cầu tổ chức lớp) của cơ quan, đơn vị gửi về Sở Nội vụ
(đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp Nhà nước), về Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (đối với
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội) trước ngày 15 tháng 7 hàng
năm để tổng hợp xây dựng dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của năm liền kề
báo cáo UBND tỉnh và trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xem xét, phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của ngành, cơ quan, đơn
vị mình sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khi được UBND tỉnh
giao nhiệm vụ, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi
đào tạo trình độ Đại học trở xuống (trừ đi học lý luận chính trị, bác sỹ, dược
sỹ) hoặc đi bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành ở trong nước; cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi ôn và dự tuyển trình độ sau đại học.
4. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức
đi học lý luận chính trị, bác sỹ, dược sỹ, sau đại học; đi bồi dưỡng kiến thức
quản lý Nhà nước.
5. Căn cứ vào thông báo của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và kết quả dự
tuyển của cán bộ, công chức, viên chức, đề nghị Sở Nội vụ làm thủ tục cử đối tượng
đi học.
6. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc quản lý cán bộ, công
chức, viên chức trong thời gian đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng; Thực hiện việc
xử lý kỷ luật hoặc đề nghị xử lý kỷ luật, buộc bồi thường kinh phí đào tạo đối
với các đối tượng vi phạm quy định tại Khoản 2, Điều 14, Chương IV của Quy định
này.
8. Báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 20/11 hàng năm.
Các cơ quan,
đơn vị được giao chủ trì tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm báo cáo kết quả tổ chức lớp về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)
chậm nhất là sau 10 ngày kể từ ngày bế giảng lớp học.
9. Nếu cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức cử
cán bộ, công chức, viên chức đi học trái thẩm quyền thì phải sử dụng kinh phí của
cơ quan, đơn vị mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học
theo chế độ hiện hành đồng thời tuỳ theo nguyên nhân và mức độ vi phạm sẽ bị
xem xét xử lý đối với hành vi vi phạm kỷ luật hành chính đã thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức
thực hiện
a. Hướng dẫn
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng của cơ quan, đơn vị;
b. Hướng dẫn về
quy trình, thủ tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
tỉnh;
c. Trên cơ sở
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
uỷ, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp và xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức báo cáo UBND tỉnh và trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
xem xét, phê duyệt;
d. Thanh tra,
kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn
tỉnh (đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền).
2. Trong việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng: Sở Nội vụ căn cứ vào Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thẩm
định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
3. Trong việc triệu tập, cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi
dưỡng:
a. Quyết định
cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo bác sỹ, dược sỹ; đi đào tạo, bồi dưỡng
sau đại học ở trong nước; đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước.
b. Thẩm định
báo cáo UBND tỉnh về việc cử đối tượng đi ôn và dự thi các lớp đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài; thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài;
c. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Sở Nội
vụ quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng
trong thời gian học tập tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chịu trách nhiệm về việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi học các lớp đào tạo có trình độ từ
đại học trở xuống tổ chức ở trong nước.
2. Hiệp y với Sở Nội vụ danh sách cán bộ, công chức hành chính, công chức
dự bị và cán bộ, công chức cấp xã dự thi vào các lớp đào tạo do ngành Giáo dục
tổ chức.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ vào các quy định hiện hành về chế độ tài chính và điều kiện thực
tiễn của địa phương, thống nhất ý kiến với Sở Nội vụ, xây dựng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi tiêu và quản lý tài chính đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Căn cứ dự thảo kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng do Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở
Nội vụ xây dựng, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Nội vụ xây dựng dự toán
chi cho các nội dung đào tạo, bồi dưỡng trong dự thảo Kế hoạch để báo cáo UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ phê duyệt.
3. Căn cứ vào Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được phê
duyệt thực hiện việc thẩm định dự toán chi kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của các
cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; Thông báo bằng văn bản
kết quả thẩm định về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp;
4. Thẩm định đề nghị cấp phát kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên
chức được cử đi học của cơ quan, đơn vị; hướng dẫn thủ tục thanh quyết toán cho
các cơ quan, đơn vị tổ chức lớp hoặc cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi trả chế
độ cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học;
5. Báo cáo quyết toán nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm về UBND
tỉnh và thông báo để Ban Tổ chức Tỉnh uỷ và Sở Nội vụ biết.
Điều 11. Trách nhiệm của Trường Chính trị tỉnh, các cơ sở đào tạo trực
thuộc UBND tỉnh
1. Chuẩn bị nội dung, chương trình giảng dạy, thời gian mở lớp, cơ sở vật
chất để tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng do Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao nhiệm vụ.
2. Thực hiện việc phối hợp, liên kết với các cơ quan, đơn vị trong, ngoài
tỉnh để tổ chức mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức và các đối
tượng khác và tham gia giảng dạy trên cơ sở nhiệm vụ được UBND tỉnh giao; thanh
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với các lớp được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh
giao nhiệm vụ thanh quyết toán.
Điều 12. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Trực tiếp xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nâng
cao trình độ văn hoá phổ thông cho các đối tượng quy định tại điểm c, điểm d,
khoản 1, Điều 2, Chương I, Quy định này.
Quyết định cử
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo trình độ Đại học
trở xuống (trừ đi học lý luận chính trị, bác sỹ, dược sỹ) hoặc đi bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành ở trong nước; cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý đi ôn và dự tuyển trình độ sau đại học.
2. Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện việc: Đào tạo chuyên môn trình độ sơ cấp; bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước; lý luận chính trị; kỹ năng nghiệp vụ; cập nhật chế
độ, chính sách; bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ; tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ,
công chức hành chính cấp huyện, viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc,
đại biểu HĐND cấp xã và các đối tượng quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1 Điều
2, chương I, Quy định này.
Chương IV
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 13. Quyền của cán Bộ, công chức, viên chức
1. Được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản
lĩnh chính trị, đạo đức.
2. Được hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) trong quá
trình đi học; được bố trí thời gian đảm bảo cho việc học tập và hưởng các chế độ,
chính sách hỗ trợ về đào tạo theo quy định hiện hành.
Điều 14. Nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ và thuộc ngạch, chức
danh nào phải đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn trình độ kiến thức quy định
cho chức vụ, ngạch, chức danh đó.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng bằng nguồn kinh
phí của Nhà nước thực hiện một trong các hành vi sau, thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xem xét áp dụng hình thức kỷ luật và buộc bồi thường kinh phí
đào tạo theo quy định hiện hành của pháp luật:
a. Xin thôi việc
trong thời gian đi học hoặc sau khi đã được đào tạo, bồi dưỡng;
b. Tự ý bỏ học
hoặc bị kỷ luật với hình thức buộc thôi học;
c. Xin chuyển
công tác đi tỉnh ngoài, sang các cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương trong
khi đang được đào tạo hoặc khi chưa thực hiện đủ thời gian công tác tại tỉnh
sau khi đã được đào tạo.
3. Cơ quan có thẩm quyền chỉ đồng ý cho cán bộ, công chức, viên chức đi
liên hệ công tác và làm thủ tục điều chuyển khi đối tượng đã bồi thường đầy đủ
kinh phí đào tạo.
Chương V
CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 15. Mức chi cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng trong nước
1. Mức chi cho cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền cử đi đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa dược sỹ chuyên khoa:
a. Được hưởng
nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
b. Được hỗ trợ
học phí theo quy định của cơ sở đào tạo nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá
350.000 đồng/người/tháng thực học;
Những cán bộ,
công chức, viên chức cử đi đào tạo tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh và các Học viện khu vực thì được hưởng trợ cấp theo Hướng dẫn số
38/HD-BTCTW ngày 30/3/2005 của Ban Tổ chức Trung ương về thực hiện trợ cấp đối
với học viên đi học tại các Trường Chính trị do Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh và các Học viện khu vực chi trả.
c. Được hỗ trợ
tiền giáo trình, luận văn cuối khoá với mức hỗ trợ không quá 2.000.000 đồng/người/cả
khoá học;
d. Được hỗ trợ
đi thực tập hoặc đi nghiên cứu thực tế (nếu cơ sở đào tạo tổ chức đi). Mức hỗ
trợ: 500.000 đồng/người cho cả khoá học.
e. Sau khi đã
tốt nghiệp và được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc Bằng tốt nghiệp được hỗ
trợ một lần theo chính sách khuyến khích tài năng đào tạo và thu hút cán bộ,
công chức có trình độ cao của tỉnh.
2. Mức chi cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo trình độ cử
nhân, cao cấp lý luận chính trị:
a. Đào tạo tập
trung tại Trung ương:
- Được hưởng
nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
- Được hỗ trợ
một phần tiền mua giáo trình chính thức (không kể tài liệu tham khảo) cho cả
khóa học theo mức sau:
+ Đối với cán
bộ, công chức, viên chức học hệ cử nhân: Mức hỗ trợ không quá 1.500.000 đồng/người/cả
khoá học;
+ Đối với cán
bộ, công chức, viên chức học hệ cao cấp chính trị: Mức hỗ trợ không quá
1.000.000 đồng/người/cả khoá học;
- Được hỗ trợ một
khoản kinh phí theo Hướng dẫn số 38/HD-BTCTW ngày 30/3/2005 của Ban Tổ chức
Trung ương về thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại các Trường Chính trị
do cơ sở đào tạo chi trả.
- Được hỗ trợ
đi thực tập hoặc đi nghiên cứu thực tế (nếu cơ sở đào tạo tổ chức đi). Mức hỗ
trợ: 500.000 đồng/người cho cả khoá học.
b. Đào tạo tại
chức tại tỉnh và tỉnh ngoài:
- Được hưởng
nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
- Được hỗ trợ
tiền học phí;
- Được hỗ trợ
một phần tiền mua giáo trình chính thức (không kể tài liệu tham khảo) cho cả
khóa học theo mức sau:
+ Đối với cán
bộ, công chức, viên chức học hệ cử nhân: Mức hỗ trợ không quá 1.500.000 đồng/người/cả
khoá học;
+ Đối với cán
bộ, công chức, viên chức học hệ cao cấp chính trị: Mức hỗ trợ không quá
1.000.000 đồng/người/cả khoá học;
- Được hỗ trợ
một phần tiền ăn theo mức như sau:
+ Cán bộ, công
chức, viên chức học ở tỉnh ngoài được hỗ trợ 15.000 đồng/người/ngày cho ngày thực
học;
+ Cán bộ, công
chức, viên chức học tại tỉnh được hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày thực học.
- Được hỗ trợ
đi thực tập hoặc đi nghiên cứu thực tế (nếu cơ sở đào tạo tổ chức đi). Mức hỗ
trợ: 500.000 đồng/người cho cả khoá học.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học đại
học các chuyên ngành Y, Dược sau khi tốt nghiệp về cơ quan cũ công tác được hỗ
trợ trọn gói 6.000.000đ/khoá học.
4. Mức chi cho các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng
khác quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 2, Chương I Quy định này được cử
đi học các lớp bồi dưỡng mở tại tỉnh:
a. Được hỗ trợ
tiền học phí;
b. Được cấp
tài liệu phục vụ cho học tập (nếu có);
c. Học viên ở
xa được cơ sở đào tạo bố trí chỗ ở không phải trả tiền;
d. Học viên được
hỗ trợ 10.000 đồng/người/ngày thực học;
5. Cán bộ, công chức viên chức và các đối tượng khác quy định tại điểm c,
điểm d, khoản 1, khoản 3, Điều 2, chương I Quy định này được cấp có thẩm quyền
cử đi đào tạo các lớp về chuyên môn trong tỉnh.
a. Được hưởng
nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
b. Được hỗ trợ
tiền mua tài liệu với mức không quá 150.000đồng/người/năm;
c. Được hỗ trợ
tiền học phí;
d. Học viên ở
xa được cơ sở đào tạo bố trí chỗ ở không phải trả tiền.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng khác quy định tại điểm
c, điểm d, khoản 1, Điều 2, chương I Quy định này được cử đi học các lớp trung
cấp chính trị, sơ cấp chính trị mở tại tỉnh hoặc tại huyện, thị xã:
a. Được hưởng
nguyên lương và các khoản phụ cấp (nếu có);
b. Không phải
đóng tiền học phí;
c. Được mượn
tài liệu phục vụ cho học tập, kết thúc khoá học phải nộp trả cho cơ sở đào tạo;
d. Học viên ở
xa được bố trí chỗ ở không phải trả tiền;
e. Được hỗ trợ
một phần tiền ăn theo mức như sau:
- Hỗ trợ
15.000đồng/người/ngày thực học đối với những lớp mở tại tỉnh;
- Hỗ trợ 10.000
đồng/người/ngày thực học đối với những lớp mở tại huyện.
7. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử đi học các lớp
bồi dưỡng ở trong tỉnh, ở Trung ương hoặc tỉnh ngoài được thanh toán các chi
phí sau:
a. Tiền tài liệu
cho cả khóa học theo quy định của cơ sở đào tạo;
b. Hỗ trợ một
phần tiền ăn theo mức như sau:
- Hỗ trợ
15.000 đồng/người/ngày thực học đối với những lớp mở ở trung ương, tỉnh ngoài
và tại tỉnh;
- Hỗ trợ
10.000 đồng/người/ngày thực học đối với những lớp mở tại huyện.
c. Hỗ trợ tiền
vé tàu, xe 1 lượt đi và về theo giá Nhà nước quy định cho một kỳ học (đối với đối
tượng được cử đi học ở Trung ương và tỉnh ngoài).
Điều 16. Mức chi cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, đối tượng dự nguồn được
cử đi đào tạo sau đại học; đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước
ngoài.
1. Cán bộ, công chức thuộc đối tượng điều chỉnh tại Đề án đào tạo trình độ
sau đại học cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, đối
tượng dự nguồn giai đoạn 2007 - 2015 ban hành kèm theo Quyết định số
2171/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của UBND tỉnh, trong thời gian từ 2007 - 2015
được hưởng các chế độ hỗ trợ theo định mức quy định trong Đề án;
2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài hoặc tại
các cơ sở đào tạo của nước ngoài đặt tại Việt Nam được hỗ trợ 10% kinh phí của
toàn khoá học theo mức thu của cơ sở đào tạo.
3. Chi bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài căn cứ vào kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ duyệt. Nội dung chi được thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài
chính, với các mục chi sau:
- Chi phí dịch
vụ phải trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ theo hợp đồng do cấp có thẩm quyền ký
kết.
- Chi học phí
và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ
ở nước ngoài.
- Chi mua bảo
hiểm y tế.
- Chi phí cho
công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu.
- Chi phí cho
công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với
các cơ sở đào tạo ở nước ngoài tính theo chi phí thực tế phát sinh.
- Chi phí ăn, ở,
đi lại, lệ phí sân bay.
Điều 17. Mức chi của cơ sở được giao nhiệm vụ tổ chức lớp học
1. Chi cho giảng viên
a. Chi thù lao
giảng viên
Đối với những
lớp bồi dưỡng: mức chi thù lao cho giảng viên được tính theo buổi. Mỗi buổi giảng
được tính 4 tiết;
- Đối với giảng
viên là Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh
uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh và tương đương: Mức chi 800.000 đồng/buổi
(soạn giáo án 500.000đ, giảng bài 300.000đ);
- Đối với giảng
viên là Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
Uỷ viên thường trực HĐND tỉnh: Mức chi 500.000 đồng/buổi (soạn giáo án
300.000đ, giảng bài 200.000đ);
- Giảng viên cấp
Cục, Vụ, Viện, giáo sư, tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ viên, Trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư các huyện, thị, thành uỷ,
đảng uỷ trực thuộc, Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Mức chi
400.000 đồng/buổi (soạn giáo án 200.000đ, giảng bài 200.000đ);
- Giảng viên,
báo cáo viên là chuyên viên các Bộ, cơ quan Trung ương; Phó các sở ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh; Phó Chủ tịch HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Uỷ
viên Ban thường vụ các huyện, thị, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc, Uỷ viên thường
trực HĐND huyện, thị xã, thành phố: Mức chi 300.000 đồng/buổi (soạn giáo án
150.000đ, giảng bài 150.000đ);
- Giảng viên,
báo cáo viên là chuyên viên chính cấp tỉnh, Trưởng, phó phòng của các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Mức chi 300.000 đồng/buổi (soạn giáo án 150.000đ, giảng
bài 150.000đ);
- Giảng viên,
báo cáo viên là chuyên viên cấp tỉnh, Trưởng, phó phòng của các ban, ngành,
đoàn thể cấp huyện: Mức chi 200.000 đồng/buổi (soạn giáo án 100.000đ, giảng bài
100.000đ);
- Giảng viên,
báo cáo viên là chuyên viên đang công tác tại các cơ quan, đơn vị cấp huyện; Giảng
viên, báo cáo viên cấp xã: Mức chi 100.000 đồng/buổi (soạn giáo án 50.000đ, giảng
bài 50.000đ);
Đối với giảng
viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường bồi dưỡng cán bộ,
trường Chính trị tỉnh hưởng lương giáo viên có tham gia giảng dạy thì số giờ vượt
định mức được thanh toán phụ cấp giảng bài theo chế độ vượt giờ trong kinh phí
đã bố trí hàng năm cho đơn vị áp dụng như giảng viên các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp không trả theo mức quy định tại điểm a, khoản 1 điều
này khi tham gia giảng dạy các lớp học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ
cho các trường thực hiện.
Trường hợp được
mời tham gia giảng ở các lớp học khác được hưởng theo chế độ thù lao giảng dạy
(không gồm tiền thù lao soạn giáo án) quy định tại điểm a, khoản 1 điều này.
b. Chi tiền ăn
cho giảng viên các trường Trung ương về dạy: Mức chi không quá 50.000 đồng/người/ngày,
giáo viên trường tỉnh về dạy tại huyện, thị xã không quá 30.000 đồng/người/ngày.
c. Chi phí cho
việc đi lại, bố trí nơi ở cho giảng viên các trường Trung ương mời về giảng, cơ
sở đào tạo thanh toán theo quy định của UBND tỉnh Ninh Bình quy định cụ thể về
chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh.
d. Chi tiền nước
uống giảng viên: Mức chi không quá 10.000 đồng/người/ngày.
e. Chi cho
biên soạn giáo trình, chương trình theo chế độ quy định hiện hành (trong trường
hợp nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng chưa có giáo trình, chương trình).
2. Chi cho công tác tổ chức lớp học
- Chi tiền điện,
nước, thiết bị phục vụ giảng dạy, in ấn tài liệu, phục vụ phòng nghỉ giáo viên,
phòng ở học viên, tiền phục vụ;
- Chi thuê hội
trường, loa đài (nếu phải thuê);
- Chi tiền nước
uống học viên: Mức chi không quá 500 đồng/học viên/ngày;
- Chi tổ chức
quản lý lớp học: Khai giảng, bế giảng, văn phòng phẩm, ra đề, chấm thi, cấp chứng
chỉ, khen thưởng học viên xuất sắc theo chế độ quy định;
- Chi tổ chức
cho học viên các lớp đào tạo đi khảo sát thực tế: Mức chi không quá 100.000 đồng/người/khoá
học.
Điều 18. Các khoản hỗ trợ khác
Ngoài các nội
dung chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Tuỳ
từng trường hợp cụ thể các đơn vị có thể hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức
từ nguồn kinh phí của đơn vị mình chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học
tập (một lượt đi và về, nghỉ lễ, tết); tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức,
viên chức trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo theo quy định của
UBND tỉnh Ninh Bình quy định cụ thể về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
Điều 19. Quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Các cơ quan,
đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Chương III
quy định này thực hiện việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003, Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày
15/9/2005, Thông tư số 97/2004/TT-BTC ngày 13/10/2004 của Bộ Tài chính và các
quy định tại Quy định này.
Nguồn kinh phí
để thanh toán theo quy định này được lấy từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
trong Kế hoạch ngân sách hàng năm.
Chương VI
CÁC ĐIỀU
KHOẢN KHÁC
Điều 20. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức được xem xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng.
2. Các cơ
quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định này, thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá
trình tổ chức thực hiện quy định nếu có gì vướng mắc hoặc chưa phù hợp với yêu
cầu thực tế thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết, sửa đổi, bổ sung.