ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2464/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
01 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật bổ sung, sửa đổi một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật
Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Nghị định
số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động năm 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
103/TTr-LĐTB&XH ngày 25/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hòa giải
viên lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các hòa giải viên lao động tỉnh Bắc Giang
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, TH;
+ Lưu: VT, KGVXThảo.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm, nghĩa vụ của hòa giải viên lao động; trình
tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm hòa giải viên lao động; thẩm quyền, trình tự,
thủ tục cử hòa giải viên lao động; trình tự, thủ tục hòa giải lao động; chế độ
và điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động.
2. Quy chế này áp
dụng đối với hòa giải viên lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; cơ quan chuyên
môn quản lý nhà nước về lao động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân có liên quan.
Điều 2. Phạm vi hoạt động của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao
động do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố nào quản lý thì
hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố đó.
Điều 3. Nghĩa vụ của hòa giải viên đối với công tác hòa giải tranh chấp
lao động
1. Tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật, không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm
của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước trong
quá trình hòa giải.
2. Không được từ
chối nhiệm vụ hòa giải khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động hoặc
tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng; thực hiện báo
cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của người và cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
TIÊU CHUẨN,
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 4. Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt
Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức
khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại
học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan
hệ lao động.
3. Không thuộc diện
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa
được xóa án tích.
Điều 5. Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Trình tự và thủ tục
bổ nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điều 93 Nghị định số
145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Điều 6. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên
lao động miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin
thôi làm hòa giải viên lao động;
b) Không đáp ứng
đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c) Có hành vi vi
phạm pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi
thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
d) Từ chối nhiệm
vụ hòa giải từ 02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động
hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy
định tại quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ
tục miễn nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
94 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và
quan hệ lao động.
Chương III
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CỬ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 7. Cơ quan cử hòa giải viên lao động
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cử hòa giải viên lao động do Sở quản lý thực hiện nhiệm vụ
hòa giải trên địa bàn tỉnh.
2. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố cử hòa giải viên lao động do Phòng
quản lý thực hiện nhiệm vụ hòa giải trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 8. Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
Trình tự, thủ tục
cử hòa giải viên lao động như sau:
1. Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải
viên lao động trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải
quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động
phải chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp
nhận đơn từ hòa giải viên lao động thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận
đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính
chất phức tạp của vụ việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng
tham gia giải quyết.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 9. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa
giải viên lao động
1. Tranh chấp lao
động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên
lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết,
trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật
lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động;
b) Về bồi thường
thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người
giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường
thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao
động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận
được yêu cầu từ
bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết
thúc việc hòa giải.
3. Việc tiến hành
hòa giải được thực hiện theo các bước sau:
a) Xác định thời
hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp (còn thời hiệu hay đã hết thời hiệu).
b) Tìm hiểu vụ việc
các bên tranh chấp:
Xác định rõ tính
chất và mức độ phức tạp của vụ việc, tìm hiểu và làm rõ nội dung tranh chấp,
nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
Thu thập các tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Hòa giải viên lao động
yêu cầu các bên có liên quan cung cấp các tài liệu, văn bản, chứng cứ có liên
quan đến tranh chấp; tham khảo thêm ý kiến của đại diện tập thể lao động tại cơ
sở và lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý người lao động (tổ, đội, phân xưởng,
phòng ban).
c) Tổ chức họp
hòa giải:
Tại phiên họp hòa
giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người
khác tham gia phiên họp hòa giải. Các bên phát biểu và nêu ý kiến, quan điểm của
mình về vụ việc xảy ra. Căn cứ các quy định của pháp luật lao động, hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và các quy chế nội bộ
khác của doanh nghiệp, hòa giải viên lao động phân tích những vấn đề đúng/sai
trong hành vi của hai bên để gợi ý cho các bên tiến hành thương lượng, thỏa thuận.
Trường hợp các
bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản
hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp các
bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để
các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải
viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ
ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương
án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao
động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có
chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
4. Bản sao biên bản
hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 10. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Tranh chấp lao
động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa
giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải
quyết.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu
cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc
hòa giải.
3. Việc tiến hành
hòa giải được thực hiện theo các bước quy định tại khoản 3, Điều 9 của Quy chế
này.
3. Đối với tranh
chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động mà xác
định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và
chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
4. Bản sao biên bản
hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Điều 11. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích
1. Tranh chấp lao
động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa
giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc
tiến hành thủ tục đình công.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu
cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc
hòa giải.
3. Việc tiến hành
hòa giải được thực hiện theo các bước quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 9 của
Quy chế này.
4. Trường hợp hòa
giải thành, biên bản hòa giải thành phải bao gồm đầy đủ nội dung các bên đã đạt
được thỏa thuận, có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể của
doanh nghiệp.
5. Bản sao biên bản
hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp
trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
Chương V
CHẾ ĐỘ, ĐIỀU KIỆN
HOẠT ĐỘNG CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 12. Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao
động được hưởng các chế độ:
1. Mỗi ngày thực
tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được
hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng
đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định
theo từng thời kỳ.
2. Được cơ quan,
đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để
tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
3. Được áp dụng
chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
4. Được tham gia
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền
tổ chức;
5. Được khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện
nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
6. Được hưởng các
chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đảm bảo chế độ, điều kiện hoạt động của của hòa giải viên lao
động
1. Cơ quan cử hòa
giải viên lao động quy định tại Điều 7 của Quy chế này này có trách nhiệm bố
trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần
thiết khác để hòa giải viên lao động làm việc.
2. Kinh phí chi
trả các chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động do ngân sách nhà
nước bảo đảm. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Tổng hợp kế hoạch
tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động của các Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội và kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế hoạch chung của toàn tỉnh,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Thông báo công
khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua phương tiện
thông tin đại chúng; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải
viên lao động của các ứng viên; thẩm định các hồ sơ dự tuyển, lựa chọn và lập
danh sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm; công
khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện
thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Quản lý hòa giải
viên theo phân cấp quản lý.
2. Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố có trách nhiệm
a) Quý I hằng
năm, rà soát nhu cầu tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền
quản lý để lập kế hoạch và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 31 tháng 3 hằng năm;
b) Phối hợp thông
báo công khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn các huyện, thành
phố; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, giới thiệu tuyển chọn hòa giải viên lao động của
các ứng viên; rà soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định; công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ
tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải
viên lao động được bổ nhiệm trên phương tiện thông tin đại chúng.
c) Quản lý hòa giải
viên theo phân cấp quản lý.
3. Quy chế này được
quán triệt và triển khai đến các hòa giải viên lao động và các tổ chức, cá nhân
có liên quan. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.