ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2446/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 20
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 335-KL/TU
ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững;
Theo Kế hoạch số 290/KH-UBND
ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La triển khai thực hiện
Đề án xây dựng và phát triển văn hóa, con người Sơn La đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 238/TTr-SVHTT&DL ngày 23 tháng
10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Đề án Xây dựng đội ngũ trí thức Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm
2030; tầm nhìn đến năm 2035 (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương tham mưu tổ chức triển khai thống nhất, đồng bộ, hiệu quả Đề án.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Hội LHVH-NT tỉnh;
- Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX, Hạnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC NGÀNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Hội nghị Văn hóa toàn quốc
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng do Tổng bí thư Nguyễn Phú
Trọng chủ trì; Hội thảo về thể chế chính sách và nguồn lực phát triển Văn hóa
do Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ chủ trì năm 2022 cũng như Hội thảo khoa học
cấp quốc gia và các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 80 năm ra đời "Đề cương
về Văn hóa Việt Nam" (1943-2023) đã tác động mạnh mẽ đến tư duy và tầm
nhìn, tạo sức lan tỏa đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vai
trò, tầm quan trọng của văn hóa, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững. Đó là điều kiện thuận lợi để lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực, tập
trung đầu tư phát triển.
2. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV đã xác định 3 khâu đột phá và 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.
Trong đó lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch được xác định với 2 nhóm nhiệm vụ
trọng tâm, đó là: (1) “Tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc Sơn La và vùng Tây Bắc, xây dựng
con người phát triển toàn diện. Lấy phát triển văn hóa, xây dựng con người làm
yếu tố cốt lõi để phát triển kinh tế - xã hội. Gắn phát triển kinh tế với giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, cải thiện và chăm sóc, bảo vệ, nâng cao chất lượng
sống của nhân dân”. (2) “Tăng cường thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển
ngành du lịch; bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững; phấn
đấu đến năm 2030, du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh
thu hút các nguồn lực đầu tư Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, phấn đấu đến năm
2025, được công nhận là Khu du lịch quốc gia, trở thành một trong những khu du
lịch hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Định hướng xây dựng quy hoạch
du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La thành khu du lịch quốc gia. Tăng cường công
tác xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng trọng tâm, trọng điểm, kết nối phát
triển du lịch với các tỉnh Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào”. Đây là điều kiện thuận
lợi, tiên quyết để lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ công tác văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Sơn La.
3. Tại Kết luận số 1123-KL/TU
ngày 27/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về "Xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước" nêu rõ tại nhiệm vụ thứ sáu là: Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá, nhất
là ở cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Trong thời gian qua, các cấp
ủy, chính quyền trên địa bàn tỉnh Sơn La đã quan tâm, chú trọng công tác củng cố,
kiện toàn về tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành
văn hóa, thể thao, du lịch của tỉnh trên nguyên tắc ổn định và phát triển đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao. Quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức ngành Văn hoá, Thể
thao và Du lịch; phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ trí
thức trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và du lịch. Chỉ đạo
triển khai thực hiện nghiêm túc việc kiện toàn, sắp xếp bộ máy các cơ quan
chuyên môn trong lĩnh vực văn hóa thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
5. Đội ngũ trí thức của ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian qua có xu hướng tăng, phản ánh vai
trò ngày càng được xã hội quan tâm của ngành và tính hiệu quả của công tác văn
hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Nhìn chung đội ngũ trí thức của ngành đã có những đóng góp không nhỏ
vào thành tựu kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh đạt được trong những năm qua; tạo
được nhiều sản phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị, lập được những thành tích
cao trong thể thao, xây dựng được những sản phẩm du lịch mang lại giá trị mới
cho tỉnh.
Bên cạnh việc ổn định, củng cố,
kiện toàn về công tác tổ chức bộ máy, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch được quan tâm đẩy mạnh hơn trước.
Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
quản lý nhà nước và nghiệp vụ văn hoá, thể thao và du lịch cho công chức, viên
chức của ngành, trong đó, tập trung nhiều nhất vào nhóm đối tượng công chức,
viên chức công tác ở cấp huyện, cấp xã; cử và tạo điều kiện cho công chức, viên
chức của ngành tham gia các lớp học nâng cao lý luận chính trị và chuyên môn
nghiệp vụ của tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
6. Tuy nhiên, so với yêu cầu
nhiệm vụ, đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch còn ít về số lượng,
chưa đồng bộ về cơ cấu và năng lực thực tiễn. Lực lượng trí thức có trình độ
cao chưa nhiều và ngày càng thiếu những trí thức có trình độ cao làm nòng cốt
đào tạo trí thức trẻ. Kiến thức hội nhập, ngoại ngữ, tin học; năng lực sáng tạo,
năng lực lãnh đạo, quản lý và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, chưa tương xứng
với yêu cầu phát triển của Ngành, của tỉnh và của đất nước trong giai đoạn hiện
nay.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
2. Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
3. Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
21 tháng 1 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
4. Kết luận số 335-KL/TU ngày
26 tháng 7 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt Đề án xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Sơn La giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững;
5. Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
7. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
8. Thông tư số
01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 2 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
9. Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
10. Thông tư số
06/2023/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong cơ quan, tổ chức hành chính
thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
11. Thông tư số 12/2022/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm
công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ
trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên
môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
12. Nghị quyết số
88/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La quy
định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh;
13. Nghị quyết số 60/NQ-HĐND
ngày 20 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La sửa đổi, bổ sung một
số nội dung tại Nghị quyết 88/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên
địa bàn tỉnh;
14. Kế hoạch số 290/KH-UBND
ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La triển khai thực hiện
Đề án xây dựng và phát triển văn hóa, con người Sơn La đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Phần II
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH
I. THỰC TRẠNG
ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1. Về nguồn
nhân lực tuyến tỉnh
1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: Là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch gồm có:
+ Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
06 phòng chức năng: Văn phòng Sở; Thanh tra; Kế hoạch - Tài chính; Quản lý Văn
hoá và Gia đình; Quản lý thể dục, thể thao và Quản lý du lịch.
+ Biên chế giao 45, năm 2024,
đã thực hiện 40.
+ Trình độ chuyên môn: 12 công
chức trình độ thạc sĩ, chiếm 30%; 28 công chức trình độ đại học, chiếm 70%.
+ Trình độ lý luận: 14 công chức
trình độ cao cấp lý luận chính trị, 10 công chức trình độ trung cấp lý luận chính
trị.
+ Trình độ quản lý nhà nước: 01
công chức ngạch chuyên viên cao cấp, chiếm 2,5%; 07 công chức ngạch chuyên viên
chính, chiếm 17,5%; 32 công chức ngạch chuyên viên, chiếm 80%; 14 công chức có
chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương.
+ Trình độ tin học: 40/40 cán bộ,
công chức có chứng chỉ tin học, đạt 100%.
+ Giới tính, dân tộc: 17 công
chức nam, chiếm 42,5%, 23 công chức nữ, chiếm 57,5%; 08 công chức người dân tộc
thiểu số, chiếm 20%.
- Ưu điểm:
+ Đội ngũ công chức có trình độ
đào tạo về chuyên môn từ đại học trở lên, đạt tỷ lệ 100%, trình độ lý luận
chính trị từ trung cấp trở lên, đạt tỷ lệ 60%.
+ Cán bộ, công chức có lập trường
tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, được rèn luyện, thử thách trong thực
tiễn công tác, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, tích cực trong công tác
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Hạn chế, khó khăn:
+ Nhìn chung, đội ngũ công chức
chưa đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ để hội nhập quốc tế; ở một số lĩnh vực, đào tạo
thiếu công chức, viên chức có trình độ chuyên môn cao;
+ Cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý ở một số vị trí năng lực quản lý điều hành công việc, giải quyết, xử lý
tình huống còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn;
+ Một số công chức thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn thiếu chủ động, tích cực trong công việc, chưa phát huy được khả
năng chuyên môn được đào tạo, chất lượng công tác tham mưu còn hạn chế. Một số
chưa thường xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn và các quy định mới ban hành
nên lúng túng trong giải quyết công việc.
1.2. Các đơn vị trực thuộc
sở
- Gồm 05 đơn vị: Bảo tàng tỉnh,
Thư viện tỉnh, Nhà hát ca múa nhạc tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh,
Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục, thể thao tỉnh.
+ Tổng biên chế giao năm 2024:
180, đã thực hiện: 173 biên chế.
+ Trình độ chuyên môn: 01 viên
chức trình độ tiến sĩ (0,6%), 08 viên chức trình độ thạc sĩ (4,62%), 129 viên
chức trình độ đại học (74,57%), 9 viên chức trình độ cao đẳng (5,2%), 26 viên
chức trình độ trung cấp (15,01%).
+ Trình độ lý luận chính trị:
11 viên chức trình độ cao cấp lý luận, 35 viên chức trình độ trung cấp lý luận,
01 viên chức trình độ sơ cấp lý luận.
+ Trình độ quản lý nhà nước: 08
viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương; 116 viên chức ngạch chuyên
viên và tương đương; 30 viên chức có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp
phòng và tương đương.
+ Trình độ tin học: 07 viên chức
đạt trình độ từ trung cấp trở lên (4.04%), 148 viên chức có chứng chỉ tin học
(85,54%), 18 viên chức có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (10,42%).
+ Giới tính và dân tộc: 87 viên
chức là nam (52,28%), có 86 viên chức là nữ (49,72%), 77 viên chức là người dân
tộc thiểu số (43,5%).
- Ưu điểm:
+ Đội ngũ viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp, yêu nghề, có tinh thần học tập nâng cao lý luận chính trị, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
+ Có 56,28% viên chức trong đơn
vị sự nghiệp có trình độ đào tạo từ đại học trở lên.
- Hạn chế, khó khăn:
+ Một số viên chức chưa tranh
thủ thời gian chủ động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
nghề nghiệp, ngại đổi mới, chất lượng hiệu quả công việc chưa cao.
+ Một số viên chức năng lực thực
tế chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay; còn thiếu viên
chức là hạt nhân có tài năng, được đào tạo chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu thưởng
thức văn hóa, nghệ thuật ngày càng cao của công chúng; thiếu huấn luyện viên giỏi,
vân động viên giỏi để nâng cao thành tích thể thao của địa phương.
+ Tỷ lệ trí thức có trình độ
cao còn thấp, tập trung chủ yếu ở lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.
2. Về nguồn
nhân lực tuyến huyện
- 12/12 huyện, thành phố đã
thành lập 12 phòng Văn hoá và Thông tin và 12 Trung tâm Truyền thông - Văn hoá.
+ Biên chế giao năm 2024: 382,
đã thực hiện: 358.
+ Trình độ chuyên môn: 27 công
chức, viên chức đạt trình độ thạc sĩ (7,54%), có 247 công chức, viên chức đạt
trình độ đại học (69%) 29 công chức, viên chức trình độ cao đẳng (8,1%), 53
công chức, viên chức trình độ trung cấp (14,8%), còn lại 02 công chức, viên chức
trình độ đào tạo sơ cấp về chuyên môn (0,56%).
+ Trình độ lý luận chính trị:
Cao cấp lý luận chính trị: 31 người, trung cấp lý luận chính trị: 102, sơ cấp
lý luận chính trị: 71.
+ Trình độ quản lý nhà nước: 13
công chức, viên chức trình độ chuyên viên chính (3,63%); 215 công chức, viên chức
trình độ chuyên viên (60,05%);
116 công chức, viên chức ngạch
cán sự và tương đương (32,4%); 14 công chức, viên chức ngạch nhân viên (3,92%);
59 công chức, viên chức có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng và
tương đương.
+ Trình độ tin học: 15 công chức,
viên chức đạt trình độ từ trung cấp trở lên (4,18%), 315 công chức, viên chức
có chứng chỉ tin học (88%), 28 công chức, viên chức có kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin (7,82%).
+ Giới tính và dân tộc: 223
công chức, viên chức là nam (62,29%), có 135 công chức, viên chức là nữ
(37,71%), 169 công chức, viên chức là dân tộc thiểu số (47,2%).
- Ưu điểm:
+ Đội ngũ công chức, viên chức
cấp huyện có 76,54% trình độ đào tạo từ đại học trở lên; có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, được rèn luyện từ nhiều vị trí, có
tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cơ bản đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
+ Cơ cấu giới tính tương đối đồng
đều, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số cao, là điều
kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành đối với một tỉnh
miền núi, đa dân tộc như tỉnh Sơn La.
- Hạn chế, khó khăn:
+ Hiện tại, 95% trưởng, phó
phòng Văn hoá và Thông tin các huyện, thành phố từ ngành khác chuyển sang. Mỗi
nhiệm kỳ, đội ngũ cán bộ văn hoá này có sự thay đổi khá lớn. Tỷ lệ cán bộ có
kinh nghiệm phần lớn nằm trong thế hệ tuổi cao. Trong khi đó, lớp cán bộ trẻ
nhiệt tình, được đào tạo cơ bản, nhưng kiến thức quản lý, kỹ năng điều hành ở một
lĩnh vực rộng lớn, phức tạp như ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch còn thiếu hụt,
chưa được ngành, các đơn vị quy hoạch bồi dưỡng một cách liên tục, hệ thống.
+ Đội ngũ công chức, viên chức
chuyên môn nghiệp vụ tuy đông nhưng thiếu đồng bộ và trình độ không đồng đều. Một
số đơn vị sự nghiệp thiếu cán bộ có chuyên môn phù hợp. Nguồn công chức, viên
chức được bổ sung hàng năm còn ít so với nhu cầu. Việc đào tạo nguồn lực tại chỗ
trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình cho thấy nhiều bất cập.
3. Nguồn
nhân lực tuyến xã
- Hiện nay, 204 xã, phường, thị
trấn đã có định biên công chức làm công tác văn hóa - xã hội.
+ Tổng số biên chế giao năm
2024: 201 đã thực hiện: 200.
+ Trình độ chuyên môn: 172 công
chức đạt trình độ đại học (86%), 06 công chức trình độ cao đẳng (3%), 22 công
chức trình độ trung cấp (11%).
+ Trình độ lý luận: 01 công chức
trình độ cao cấp lý luận chính trị, 149 công chức trình độ trung cấp lý luận
chính trị, 20 công chức trình độ sơ cấp lý luận chính trị.
+ Trình độ quản lý nhà nước: 01
công chức có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương; 06
công chức có chứng chỉ chuyên viên chính, 131 công chức có chứng chỉ ngạch
chuyên viên.
+ Trình độ tin học: 07 công chức
đạt trình độ từ trung cấp trở lên (3,5%), 181 công chức có chứng chỉ tin học
(91%), 12 công chức có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (5,5%).
+ Giới tính và dân tộc: 148
công chức là nam (74%), có 52 công chức, viên chức là nữ (26%); 175 công chức
là người dân tộc thiểu số (88%).
- Ưu điểm: Đội ngũ công chức
văn hoá cấp xã không ngừng được kiện toàn, củng cố, được rèn luyện, thử thách
trong quá trình công tác, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần giúp hoạt động
văn hoá, thể thao, du lịch và công tác gia đình ở cơ sở ngày càng đi vào nề nếp
và được nâng cao về chất lượng. Góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng Đảng, chính quyền, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh và xây dựng đời sống văn hoá tinh thần ở địa phương.
- Hạn chế, khó khăn:
+ Một số công chức cấp xã do
chuyển từ nhiều vị trí, được hình thành từ nhiều nguồn nên cơ cấu chưa đồng bộ,
trình độ, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
+ Vẫn còn viên chức có trình độ
cao đẳng (3%), trình độ trung cấp (11%); một số chưa qua đào tạo đúng chuyên
môn nghiệp vụ. Một số chức danh cán bộ cấp xã tuy đã đạt tiêu chuẩn về trình độ,
nhưng do tuổi cao, năng lực hạn chế.
(Có
Phụ lục I, II kèm theo)
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Ưu điểm
Đội ngũ trí thức ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; có
năng lực cụ thể hóa, vận dụng các quy định trong thực thi công vụ; có tinh thần
trách nhiệm cao, được bố trí bảo đảm về cơ cấu, độ tuổi. Tích cực học tập, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị; chất lượng, hiệu quả
công tác tốt. Có trình độ, năng lực, khả năng nắm bắt và xử lý tình huống thực
tiễn; thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương; nhiều cán bộ năng động, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được
giao đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển của Ngành và sự nghiệp Văn hoá,
Thể thao và Du lịch của tỉnh.
Hàng năm, tỉnh có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức trong ngành theo học tại các trường đại
học, cao đẳng, trung học chuyên ngành của Trung ương và tại địa phương. Trung
bình mỗi năm, ngành bổ sung thêm từ 1 đến 2 công chức, viên chức có trình độ đại
học, cao đẳng. Bên cạnh đó, còn tăng cường tổ chức và cử công chức, viên chức dự
các lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ do Sở Nội vụ và các cơ
quan Trung ương tổ chức. Tiếp tục quan tâm phối hợp chỉ đạo xây dựng Khoa Nghệ
thuật (thuộc Trường Cao đẳng Sơn La), tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng
và quy mô đào tạo với vai trò là nơi đào tạo, bổ sung đội ngũ công chức, viên
chức và hạt nhân văn hoá, văn nghệ cho cơ sở, là nơi phát hiện, bồi dưỡng các
tài năng văn hóa nghệ thuật của tỉnh.
Chất lượng cán bộ của Ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La ngày được nâng cao rõ rệt. Cán bộ, công chức,
viên chức của ngành sau khi được đào tạo, bồi dưỡng đa số đều phát huy được tốt
những kiến thức đã được đào tạo, áp dụng vào thực tế công việc. Nhiều cán bộ,
công chức, viên chức phát huy tốt, công tác tham mưu, đề xuất trong xây dựng
các cơ chế, chính sách có chất lượng và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ
được giao. Đã chủ động trong công tác tham mưu với cấp trên trong thực hiện nhiệm
vụ chính trị cũng như thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
2. Một số
khó khăn, hạn chế
- Qua so sánh trình độ cán bộ
giữa các lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch có thể nhận thấy trình độ cán bộ
không đồng đều. Tổng hợp nguồn lực cán bộ của 3 tuyến tỉnh, huyện, xã cho thấy
trình độ cán bộ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La còn thấp. Toàn ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có 771 công chức, viên chức. Trong đó, công chức,
viên chức nam giới chiếm 61,48%; nữ giới chiếm 38,52%. Tỷ lệ công chức, viên chức
có trình độ thạc sĩ chiếm 6,1%, trình độ đại học chiếm 74,83%, trình độ cao đẳng
chiếm 5,71%, trình độ trung cấp chiếm 13,1%, còn lại là viên chức có trình độ
sơ cấp chiếm 0,26%. Về ngạch công chức: Chuyên viên cao cấp 01 người, chiếm
0,13%; Chuyên viên chính và tương đương 28 người chiếm 3,63%; Chuyên viên và
tương đương 520 người, chiếm 67,45%; cán sự và tương đương 183 người, chiếm
23,74%; nhân viên 39 người, chiếm 5,05%. Nguồn lực này so sánh với nguồn lực
đào tạo từ đại học trở lên của tỉnh hoặc các ngành khác là thấp. Trong cơ cấu
đào tạo chuyên môn, tỷ lệ viên chức làm công tác nghệ thuật do đặc thù đào tạo
thường phổ biến ở trình độ trung cấp.
- Mặc dù đội ngũ công chức,
viên chức của ngành được nâng lên cả về mặt số lượng cũng như chất lượng, nhưng
tỷ lệ công chức, viên chức có trình độ thạc sỹ còn thấp, năng lực quản lý điều
hành, thực thi công vụ của một số ít công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ.
- Còn một số ít công chức, viên
chức chưa xác định rõ mục đích của việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa phát huy hết những kiến
thức, kỹ năng đã được đào tạo trong quá trình công tác. Vì vậy, chất lượng làm
việc, hiệu quả tham mưu đề xuất chưa cao, chưa đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ.
- Chính sách đào tạo bồi dưỡng,
đãi ngộ còn có chưa hợp lý, chưa kịp thời. Vì vậy chưa động viên được cán bộ,
công chức, viên chức học tập nâng cao trình độ.
- Một số công chức, viên chức
điều kiện còn khó khăn nên chưa tham gia học tập, đào tạo nâng cao trình độ; một
số ít còn ngại học nâng cao trình độ.
- Chính sách đào tạo đội ngũ
trí thức lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn còn nhiều bất cập, do hiện nay chuyên
ngành ca, múa, nhạc mới chỉ đào tạo đến bậc đại học và bắt buộc phải đào tạo
qua trung cấp và cao đẳng mới đào tạo trình độ đại học. Chi phí đào tạo các
chuyên ngành cao, thời gian đào tạo kéo dài nên đa số diễn viên của các đơn vị
nghệ thuật không thể theo học do thu nhập thấp.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị
của các đơn vị chưa được đảm bảo, tỉnh còn thiếu một số thiết chế văn hoá cơ bản
(Nhà hát, rạp chiếu phim,…); điều kiện làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức còn hạn chế...
3. Nguyên
nhân
3.1 Nguyên nhân khách
quan
- Do cơ chế đãi ngộ còn chưa hợp
lý và thị trường lao động ở Sơn La còn nhỏ hẹp nên chưa thu hút được lực lượng
lao động có trình độ cao sau khi qua đào tạo ở địa phương và Trung ương, không
về ngành văn hoá làm việc. Tỉnh chưa có cán bộ được đào tạo ở nước ngoài về
lĩnh vực văn hoá nghệ thuật.
- Việc phát huy vai trò của đội
ngũ trí thức còn bất cập, hạn chế; thiếu cơ chế, chính sách đột phá trong đầu
tư, huy động nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ, tôn
vinh trí thức.
- Cơ cấu, số lượng, chất lượng
đội ngũ trí thức chưa hợp lý, thiếu hụt trí thức đào tạo đúng chuyên ngành;
chưa tạo được môi trường thuận lợi động viên trí thức chủ động nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ, truyền thụ kiến thức; việc xây dựng đội ngũ trí thức
chưa gắn với mục tiêu, nhiệm vụ của ngành, địa phương.
- Hàng năm, khối lượng công việc
được giao theo kế hoạch, bổ sung, phát sinh cho ngành quá lớn dẫn đến việc công
chức, viên chức không đủ thời gian để nâng cao năng lực, trình độ cũng như
nghiên cứu chuyên sâu, khoa học.
- Hàng năm, thực hiện chính
sách tinh giản biên chế, do vậy việc bổ sung biên chế được đào tạo đúng chuyên
môn, chuyên môn cao vào các vị trí tại các đơn vị, các phòng, ban chuyên môn của
Ngành rất hạn chế và khó khăn.
- Kinh phí sửa chữa, bổ sung cơ
sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị, thiết chế văn hóa còn hạn chế.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được
mục tiêu, nhu cầu.
- Một bộ phận công chức cấp cơ
sở chưa được bồi dưỡng đầy đủ về chuyên môn, nghiệp vụ dẫn đến thực tế là nội
dung và phương pháp quản lý hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch không đổi mới
kịp với yêu cầu của xã hội. Cấp xã, bố trí công chức văn hoá - xã hội ở cấp xã
còn phải kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực hoạt động nên công chức chuyên trách công
tác văn hóa, thể thao và du lịch còn hạn chế về đầu tư thời gian nghiên cứu
tham mưu, triển khai, thực hiện lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Một số cấp ủy đảng, người đứng
đầu chưa quan tâm đúng mức đến phát triển đội ngũ trí thức. Trước tình hình
trên đòi hỏi ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch Sơn La phải có nhận thức mới về
công tác quản lý và bước chuyển mạnh mẽ trong việc tổ chức sắp xếp lại hệ thống
tổ chức quản lý và củng cố các đơn vị hoạt động sự nghiệp văn hoá, thể thao và
du lịch, tạo hành lang pháp lý và có chính sách đãi ngộ phù hợp, đồng thời tăng
cường chỉ đạo và hướng dẫn cho các thành phần xã hội tham gia phát triển sự
nghiệp văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình.
Phần III
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu xây dựng đội ngũ trí
thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ
về cơ cấu; có trình độ chuyên môn cao và năng lực thực tiễn; có khả năng tiếp cận,
làm chủ và chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến, sáng tạo, bảo tồn và phát
huy bản sắc đặc trưng của tỉnh trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể
dục, thể thao, du lịch nói riêng và đời sống xã hội nói chung; sáng tạo ra các
sản phẩm văn hóa nghệ thuật có chất lượng, đạt đỉnh cao nghệ thuật, kỷ lục thể
thao quốc gia và quốc tế, thu hút nhiều khách du lịch; không ngừng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nền kinh tế
tri thức của tỉnh và của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2030:
- 100% cơ quan, các đơn vị xây
dựng cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí
việc làm. Thường xuyên rà soát phù hợp với thay đổi của thực tiễn.
- Tập trung bồi dưỡng công chức,
viên chức đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức, kỹ năng giao tiếp, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ,
công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý đáp ứng tiêu chuẩn chức danh
về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý
nhà nước, kiến thức quốc phòng- an ninh, tin học, ngoại ngữ theo quy định.
* Đối với công chức, viên
chức cấp tỉnh
+ 30% công chức có trình độ
trung cấp lý luận chính trị trở lên;
+ 75% công chức, viên chức có
trình độ đại học trở lên, trong đó 15% công chức, viên chức có trình độ thạc
sĩ;
+ 100% công chức giữ chức danh
giám đốc, phó giám đốc sở và tương đương đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy
định của Chính phủ. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh trước khi bổ nhiệm;
+ 100% cán bộ, công chức, viên
chức giữ chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc Sở đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Chính phủ và quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh
trước khi bổ nhiệm;
+ Cấp tỉnh tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức văn hoá các cấp, từ 02 lớp/năm trở
lên;
+ 100% công chức được đào tạo,
bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức;
+ 5% tỷ lệ giữ ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương; 25% giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương;
+ 01 lượt trở lên công
chức, viên chức được đào tạo trình độ cao cấp lý luận chính trị/năm; 02 lượt trở
lên công chức, viên chức được đào tạo trình độ trung cấp lý luận chính trị/năm.
+ 02 lượt trở lên công chức,
viên chức được bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương/năm.
+ 15 lượt công chức, viên chức
cấp tỉnh được tập huấn, bồi dưỡng các chuyên môn nghiệp vụ/năm.
* Đối với công chức, viên
chức cấp huyện
- 01 lượt công chức,
viên chức được đào tạo trình độ cao cấp lý luận chính trị/năm; 01 lượt công chức,
viên chức được đào tạo trình độ trung cấp lý luận chính trị/năm.
- 02 lượt công chức, viên chức
được bồi dưỡng lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương/năm.
- Có 12 lượt công chức, viên chức
cấp huyện, được tập huấn, bồi dưỡng các chuyên môn nghiệp vụ/năm.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho công chức văn hoá cấp xã; viên chức của Trung tâm Truyền thông -
Văn hóa, từ 02 lớp/năm trở lên.
- Đối với công chức cấp
xã
+ 90% công chức văn hoá cấp xã
có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm.
+ 80% công chức văn hoá cấp xã
có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên;
+ 90% công chức văn hoá cấp xã
được bồi dưỡng kiến thức ngạch chuyên viên;
+ Hàng năm, ít nhất 60% công chức
cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp thuộc các lĩnh vực
chuyên ngành Văn hoá, Thể thao, Du lịch và công tác gia đình.
II. NHIỆM
VỤ
1. Xây dựng chính sách, cơ chế
thu hút nhân tài cho các lĩnh vực thuộc ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
trong đó chú trọng đến các lĩnh vực nghệ thuật, thể thao thành tích cao, di sản
văn hoá.
2. Tuyên truyền quán triệt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến đội ngũ trí
thức, quan tâm, đào tạo đội ngũ viên chức về công tác chuyên môn nghiệp vụ.
3. Tạo điều kiện cho đội ngũ
trí thức tham gia các lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp, quản lý Nhà nước do
các cấp tổ chức.
4. Quan tâm bồi dưỡng, đào tạo
đội ngũ trí thức về công tác quản lý Nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ; chú trọng
đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức; chuyên môn
sâu, chuyên gia cho đội ngũ viên chức về công tác chuyên môn nghiệp vụ.
5. Chú trọng xây dựng môi trường
văn hóa công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; nêu cao tinh thần,
trách nhiệm của công chức, viên chức với cơ quan, đơn vị, hình thành lề lối,
tác phong ứng xử có văn hóa, có hiểu biết để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
III. GIẢI
PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể trong việc
xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Xác định
đây là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp;
người đứng đầu cấp ủy đảng và chính quyền các cấp tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, đối
thoại với trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch về những vấn đề xây dựng
và phát triển văn hoá, thể dục thể thao, du lịch và công tác gia đình của địa
phương.
- Cần quan tâm nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn và sự đóng góp của đội ngũ trí thức cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát
huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức. Tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghề nghiệp của trí thức. Trọng dụng
trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; có
chính sách trọng dụng nhân tài.
- Phát triển đội ngũ cán bộ trí
thức của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải gắn với việc thực hiện các nhiệm
vụ xây dựng Đảng, chính quyền và đoàn thể, bảo đảm thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh, góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối với: công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ trí thức.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với phương pháp, hình thức phong phú,
đa dạng, phù hợp với thực tiễn để nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị
và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức trong cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Rà
soát, sắp xếp lại và quy hoạch đội ngũ trí thức
- Hoàn thiện đề án vị trí việc
làm đối với đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hoàn thiện bản mô tả công việc
và khung năng lực; đẩy mạnh xây dựng quy trình thực hiện công việc, xây dựng định
lượng hiệu suất lao động bình quân để xác định số lượng người làm việc đối với
mỗi vị trí việc làm, trên cơ sở đó cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phù hợp.
- Rà soát trình độ đào tạo,
năng lực của công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí, sử dụng phù hợp
với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên
chế đối với những đối tượng không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (như phẩm chất, năng lực, sức khỏe…),
những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức.
- Nâng cao vai trò của cấp ủy đảng,
chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc chỉ đạo xây dựng
vị trí việc làm, quản lý, bố trí sử dụng công chức, viên chức gắn với vị trí việc
làm. Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu
khoa học về xây dựng vị trí việc làm của Ngành phù hợp với thực tiễn.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội
ngũ công chức, viên chức cần đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn; kết
hợp hài hòa giữa xây dựng vị trí việc làm với xác định tiêu chuẩn chức danh
công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Trung
ương về tinh giản tổ chức, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức, viên chức trong ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tích cực đẩy mạnh
tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của việc quản lý công chức, viên chức một cách
khoa học, hiệu quả, sát thực tiễn. Đẩy mạnh các hình thức động viên, khuyến
khích, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân các trí thức có thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ chính trị của ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
3. Tiếp tục
hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao
và Du lịch
- Tiếp tục tham mưu trình Hội đồng
nhân dân; Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu
tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch
trong học tập nâng cao trình độ chuyên môn, bảo đảm trọng dụng, phát huy tốt đội
ngũ trí thức.
- Đổi mới công tác tôn vinh trí
thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tôn trọng và phát huy tính tự chủ,
nâng cao hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, bảo tồn các giá trị văn
hoá của các nhà nghiên cứu, chuyên gia, trí thức. Khuyến khích thúc đẩy, tạo điều
kiện hoạt động nghiên cứu và triển khai công nghệ trong hoạt động Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
4. Đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức
- Đổi mới công tác đào tạo bồi
dưỡng, nâng cao năng lực đào tạo hiện có của ngành. Xây dựng các kế hoạch, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với những cán bộ, công chức, viên chức
có tư duy đổi mới, hoàn thành tốt nhiệm vụ; nâng cao tinh thần, trách nhiệm nêu
gương, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có chính sách và kế hoạch cụ thể
để phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ có cống hiến trong lĩnh vực Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
- Tiếp tục quan tâm tổ chức các
lớp tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ định kỳ hàng năm và tổ chức
xét thăng hạng viên chức;
- Tiếp tục bố trí kinh phí cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Tăng cường công tác phối hợp,
liên kết các viện nghiên cứu, trường đại học tổ chức các lớp đào tạo thạc sĩ; lớp
bồi dưỡng kỹ năng quản lý, lãnh đạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; lý luận
chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ trong quy hoạch;
- Tham gia các lớp tập huấn bồi
dưỡng nghiệp vụ, cuộc thi, liên hoan, hội thi chuyên ngành do Trung ương, vùng
miền tổ chức;
- Tăng cường công tác xã hội
hóa trong lĩnh vực đào tạo nghề thuộc lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Nâng cao
chất lượng công tác quản lý trí thức; xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
đặc thù phù hợp với hoạt động của đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo hướng tăng tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và các chức danh
phù hợp với hoạt động của đơn vị.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả việc
đánh giá, công nhận các chức danh, rà soát đề xuất khen thưởng, biểu dương,
trao giải thưởng lĩnh vực ngành và các chính sách tôn vinh khác đối với đội ngũ
trí thức Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tăng cường vai trò quản lý
nhà nước trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật; hỗ trợ,
tạo điều kiện cho phát triển đội ngũ trí thức; xử lý nghiêm hành vi vi phạm đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xây dựng đội
ngũ trí thức.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội
ngũ trí thức ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch, làm tốt công tác dự báo, yêu cầu,
kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức trong ngành, bảo đảm số lượng, chất lượng;
xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ trí thức kế cận.
6. Phát huy
vai trò và đề cao trách nhiệm của đội ngũ trí thức trong ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Sắp xếp, bố trí, sử dụng hợp
lý và nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức; quan tâm, phát hiện và có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghiên cứu khoa
học và nghề nghiệp, trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ trí thức trẻ có triển
vọng để tạo nguồn cán bộ kế cận cho tỉnh. Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút đầu tư để
khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tạo điều kiện, cơ hội cho trí
thức trẻ tham gia làm việc trong ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Đồng thời đội ngũ trí thức phải
nhận rõ trách nhiệm, vai trò, vị trí của mình, thường xuyên học tập, cập nhật
thông tin mới, kiến thức mới và ứng dụng vào điều kiện thực tiễn địa phương.
7. Đảm bảo
kinh phí triển khai Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước
Nguồn ngân sách Nhà nước đảm bảo
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ trí thức
Ngành Văn hoá, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2025-2030 dự kiến khoảng 4.200 triệu
đồng; Nguồn kinh phí xã hội hoá khoảng 936 triệu đồng.
(Có
biểu khái toán kinh phí thực hiện Đề án kèm theo).
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các Sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng đội
ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2035”; xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực
hiện hàng năm để thực hiện Đề án, đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển văn
hóa, Chiến lược phát triển thể dục thể thao, Chiến lược phát triển du lịch, Chiến
lược cán bộ, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; sơ kết 03 năm thực hiện
Đề án năm 2027 và tổng kết 05 năm thực hiện Đề án năm 2030.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo giáo viên dạy nhạc, họa, thể dục
ở các trường phổ thông; cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao
động - Thương bình và Xã hội tinh
Phối hợp với các Sở, ngành chỉ
đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, phù hợp, đáp ứng yêu cầu của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Tổng hợp các chỉ tiêu về xây dựng
đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch huy động các nguồn lực cho xây dựng và phát triển đội
ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo các quy định hiện hành.
5. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách để sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho xây dựng và
phát triển đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch; xây dựng các
chính sách xã hội hóa trong xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
6. Sở Nội
vụ
- Phối hợp trong công tác quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng; rà soát,
sắp xếp lại và quy hoạch đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan đề nghị khen thưởng đối với cán bộ trí thức, văn nghệ sỹ, nghệ
nhân, đối với các tập thể và cá nhân tham gia xây dựng đội ngũ trí thức ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
7. Các Sở,
ban, ngành của tỉnh
Theo chức năng và nhiệm vụ được
giao, chỉ đạo thực hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035”; trong phạm vi thẩm quyền
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, đoàn thể
khác triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Chịu trách nhiệm xây dựng đội
ngũ trí thức làm công tác văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch và quản
lý gia đình trên địa bàn theo thẩm quyền; xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế
hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển đội ngũ trí thức ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phù hợp với Đề án này, phù hợp với Chiến lược phát triển văn hóa,
Chiến lược phát triển thể dục thể thao, Chiến lược phát triển du lịch, Chiến lược
phát triển cán bộ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong
cùng thời kỳ.
9. Đội ngũ
trí thức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đội ngũ trí thức ngành Văn hóa,
Thể thao và Du lịch toàn tỉnh nêu cao ý thức, trách nhiệm trong thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao; thường xuyên học tập nâng cao trình độ lý luận,
trình độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm;
đổi mới sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ; đáp ứng nhu cầu phát triển của sự
nghiệp văn hóa nghệ thuật, gia đình, thể dục thể thao và du lịch của tỉnh./.