ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2013/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 23 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính - Thanh tra
Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày 13
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về quy định một số mức chi cụ
thể cho công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số
2792/STC-HCSN ngày 04 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
a) Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân cấp thành phố, quận, huyện, phường, xã, thị trấn;
b) Trụ sở cơ quan các Sở - ban, ngành
thành phố.
2. Đối
tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức tại các trụ sở
Tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân của Ủy ban nhân dân thành phố; các Sở
- ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị và đơn phản ánh.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hoặc đột
xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị và đơn phản ánh
tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
c) Cán bộ, công chức; sĩ quan, hạ sĩ
quan và chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông
khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ
tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân.
d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị và đơn phản ánh.
3. Nguyên
tắc áp dụng:
a) Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ,
công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân xử lý đơn thư khiếu nại, đơn tố cáo, đơn
kiến nghị và đơn phản ánh được tính theo ngày thực tế.
b) Trường hợp cán bộ, công chức khi
tham gia tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị và
đơn phản ánh từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được
hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm
việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng.
4. Mức
chi:
a) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này mà chưa được hưởng chế độ phụ
cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị và đơn phản ánh được
bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người.
b) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này mà đang được hưởng chế độ phụ
cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị và đơn phản ánh được
bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.
c) Các đối tượng tham gia phối hợp
làm nhiệm vụ tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân theo quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư theo quy định tại Điểm d Khoản 2
Điều này được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Điều 2. Quản lý, sử dụng và thanh,
quyết toán
1. Cách
chi trả:
a) Hàng tháng cơ quan, đơn vị được
giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh, có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số
ngày; lập bảng kê chi tiết và xác nhận số ngày thực tế trực tiếp tham gia của
cán bộ, công chức; những người tham gia phối hợp; những người chuyên trách xử
lý đơn thư để làm căn cứ chi trả.
b) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng
được quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế
trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
c) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng
được quy định tại Điểm b và Điểm c khoản 2 Điều 1 Quyết định này do cơ quan có
thẩm quyền mời, triệu tập chi trả.
d) Khoản tiền bồi dưỡng này được
thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Nguồn
kinh phí:
a) Đối với sở - ban, ngành thành phố:
Kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm và được giao ngoài nguồn kinh phí khoán của cơ
quan, đơn vị.
b) Đối với Ủy ban nhân dân quận,
huyện, phường, xã, thị trấn: Được cân đối trong ngân sách địa phương.
Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết
toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực
hiện theo chế độ hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 3. Chế
độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố được thực
hiện kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Công văn số
8088/UBND-TM ngày 25 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về chế độ
hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, xử lý đơn thư hết hiệu
lực thi hành.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ nhiệm Văn phòng
Tiếp công dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng các Sở - ban,
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|