ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
23/2009/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 10 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg, ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012;
Căn cứ Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg ngày 24/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng
lao động trong các loại hình doanh nghiệp từ năm 2009 - 2012;
Căn cứ Công văn số 1848/LĐTBXH-PC, ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, về việc hướng dẫn triển khai Đề án Tuyên truyền phổ biến
pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động theo Quyết định số
31/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1108/TTr-LĐTBXH ngày 14/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Thịnh
|
ĐỀ ÁN
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 11 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Khái lược về dân số và lao động
Hiện nay dân số của tỉnh Đăk
Nông khoảng 456.700 người; trong đó dân số ở độ tuổi lao động 248.900 người,
lao động tham gia trong nền kinh tế quốc dân 200.247 người.
Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh 925 doanh nghiệp; trong đó có 28 doanh nghiệp Nhà nước, 891
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 06 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đa số là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp 9.526
người, trong đó số lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước là 3.768
người, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 5.078
người và có 680 lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
2. Tình hình thực hiện công tác
phổ biến pháp luật lao động thời gian qua
2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà
nước
Hàng năm Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng và ban hành nhiều văn bản triển khai, hướng dẫn cho các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức thực hiện. Các văn bản được xây
dựng theo thể loại công văn nội dung hướng dẫn xây dựng nội quy lao động, thỏa
ước lao động tập thể, xây dựng thang bảng lương, xếp hạng doanh nghiệp, ký kết
hợp đồng lao động, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, thực hiện
các chế độ về bảo hiểm xã hội…
Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc thực
hiện các quy định của pháp luật lao động.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai các quy định của pháp luật đến
người lao động và người sử dụng lao động. Hàng năm Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bảo hiểm xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị phổ
biến pháp luật lao động cho các doanh nghiệp, ngoài ra Sở còn tổ chức phổ biến
Bộ Luật Lao động cho người lao động ở những doanh nghiệp có nhu cầu nâng cao nhận
thức về pháp luật lao động cho người lao động.
Thanh tra, kiểm tra chấp hành
pháp luật lao động với mục đích thông qua công tác thanh kiểm tra tư vấn, hướng
dẫn giúp doanh nghiệp thực hiện tốt những quy định của Bộ Luật Lao động, hàng
năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động,
Bảo hiểm xã hội, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Bộ Luật Lao động, giải quyết
kịp thời các tranh chấp lao động xảy ra trên địa bàn quản lý. Năm 2008 tổng số
lượt doanh nghiệp đã kiểm tra 108 đơn vị, qua kiểm tra phát hiện 14 doanh nghiệp
vi phạm, lập biên bản xử phạt 30.200.000 đồng, nội dung vi phạm phần lớn là
không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, không thành lập tổ chức công
đoàn, không xây dựng và đăng ký thỏa ước lao động tập thể, không tổ chức khám sức
khoẻ định kỳ cho người lao động theo quy định, không xây dựng và đăng ký thang
bảng lương, không huấn luyện an toàn lao động cho người lao động…
Năm 2008 số doanh nghiệp đã được
kiểm tra chiếm tỷ lệ 12,21% rất thấp so với tổng số doanh nghiệp đang hoạt động
(108/884). Nguyên nhân nguồn kinh phí phục vụ việc tổ chức kiểm tra tình hình
thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp còn hạn chế.
Do nguồn kinh phí tổ chức còn hạn
chế nên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động còn gặp nhiều khó
khăn, chủ yếu tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn đến chủ sử dụng lao động, còn
người lao động thì ít khi được tiếp cận hay được hướng dẫn về pháp luật lao động.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Đa số các doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật lao động, phổ biến pháp luật lao động cho
người lao động biết quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Bên cạnh những mặt làm được, vẫn
còn một số doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chưa thực sự
quan tâm đến việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật, nhận thức của một số chủ
doanh nghiệp chưa cao, công đoàn trong doanh nghiệp chưa thể hiện hết trách nhiệm
vai trò của mình, nên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động đến
người lao động trong doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.
Đa số chủ doanh nghiệp ngoài quốc
doanh coi thường chấp hành pháp luật lao động dẫn đến thực hiện chế độ và quyền
lợi cho người lao động không đầy đủ. Đến nay có khoảng 600 doanh nghiệp chưa được
phổ biến pháp luật lao động.
3. Sự cần thiết phải xây dựng đề
án
Từ những thực trạng đã nêu ở
trên, việc xây dựng Đề án tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho người lao động
và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp là rất cần thiết.
Hướng dẫn thực hiện chính sách,
chế độ và một số quy định khác về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, việc làm,
lao động dôi dư, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên, dạy nghề,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, nội quy lao động, thỏa
ước lao động tập thể, an toàn lao động vệ sinh lao động, lao động là người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam, xuất khẩu lao động, xử phạt hành chính về vi phạm
pháp luật lao động, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước,
tạo được niềm tin cho người lao động và người sử dụng lao động, cập nhật kịp thời
các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, các
Công ước của tổ chức lao động thế giới trong quan hệ lao động.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
nhằm trang bị cho người lao động và chủ sử dụng lao động trong doanh nghiệp những
nội dung cơ bản cần thiết về pháp luật lao động đảm bảo thực hiện tốt quyền lợi
và nghĩa vụ của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho
mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định, góp phần phát huy sáng tạo và tài
năng của người lao động trí óc, lao động chân tay và lao động quản lý nhằm đạt
năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động sản xuất, hiệu quả trong
quản lý, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09
tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân (gọi tắt là Chỉ thị số 32);
Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP,
ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32;
Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg,
ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phổ biến,
giáo dục pháp luật từ năm 2008 - 2012;
Quyết định số 31/2009/QĐ-TTg
ngày 24/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình
doanh nghiệp từ năm 2009 - 2012;
Quyết định số 842/QĐ-BLĐTBXH
ngày 02 tháng 7 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, về việc phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Tiểu Đề án 1 “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người
lao động trong doanh nghiệp nhà nước và lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài” năm 2009;
Quyết định số 986/QĐ-UBND ngày
28 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc ban hành Kế hoạch
triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ
năm 2008 đến năm 2012;
Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày
13 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Đăk Nông;
Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và Xã
hội.
III. CÁC MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu
Để người lao động và người sử dụng
lao động nắm được quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ, có ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật, tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động sử dụng
pháp luật làm phương tiện, công cụ để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp
chính đáng của mình theo quy định của pháp luật.
Phấn đấu đến hết năm 2012 có từ
70% người lao động trở lên được tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nắm được quyền
và nghĩa vụ để thực hiện hợp đồng lao động. Từ 80% người sử dụng lao động trở
lên được tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật lao động liên quan tới
hoạt động của doanh nghiệp.
2. Kế hoạch tuyên truyền cụ thể
Từ năm 2010 đến năm 2012, sẽ tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động
và cán bộ huyện, thị xã làm công tác lao động việc làm, cụ thể như sau: (phụ lục
1 kèm theo)
- Năm 2010 tổ chức phổ biến,
tuyên truyền 1.500 lượt người.
- Năm 2011 tổ chức phổ biến,
tuyên truyền 1.600 lượt người.
- Năm 2012 tổ chức phổ biến,
tuyên truyền 1.800 lượt người.
Tổng cộng trong 3 năm tổ chức phổ
biến, tuyên truyền 4.900 lượt người.
3. Đối tượng tuyên truyền, phổ
biến
Tập trung tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp,
cán bộ huyện, thị xã làm công tác lao động việc làm trên địa bàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG
1. Phổ biến, tuyên truyền pháp
luật về các lĩnh vực: Việc làm, dạy nghề, Lao động - Tiền lương tiền công, Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp, các công ước của Tổ chức
lao động thế giới được Việt Nam phê chuẩn, an toàn lao động cho người lao động
và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp… Ngoài những nội dung trên với
chức năng nhiệm vụ của Sở, còn phổ biến thêm về các chính sách đối với người có
công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ
nạn xã hội.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật có liên quan trực tiếp đến người lao động và người sử dụng
lao động trong doanh nghiệp.
3. Đổi mới hình thức, biện pháp
phổ biến, tuyên truyền pháp luật có hiệu quả, phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp, đối tượng lao động.
4. Nâng cao tính hiệu quả công
tác phổ biến tuyên truyền của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, khuyến
khích sự tham gia tích cực của tổ chức đoàn thể …
5. Nâng cao chất lượng cán bộ
làm công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật từ tỉnh đến huyện và trong từng
doanh nghiệp. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong tình hình mới.
V. BIỆN PHÁP
1. Cập nhật kịp thời các chính
sách, chế độ, biên soạn tài liệu, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động cụ thể hàng năm.
2. Định kỳ tổ chức các lớp tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ phổ biến, tuyên truyền pháp luật cho đội
ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Cung cấp đầy đủ và kịp
thời các văn bản pháp luật mới cho các doanh nghiệp.
3. Tăng cường giới thiệu các quy
định pháp luật thông qua các hình thức tuyên truyền như: tổ chức các hội nghị tập
huấn; tuyên truyền miệng; (Các doanh nghiệp tự tổ chức các cuộc thi, hội thi; lồng
ghép trong các buổi toạ đàm, sinh hoạt tại doanh nghiệp)... Giới thiệu văn bản
pháp luật mới và những văn bản liên quan đến người lao động và người sử dụng
lao động. Chú trọng phổ biến, tuyên truyền tới từng doanh nghiệp. Đổi mới
phương pháp giới thiệu văn bản pháp luật theo hướng tăng cường trao đổi, đối
thoại, thảo luận, giải đáp những yêu cầu từ phía người được tuyên truyền nhằm
nâng cao tính chủ động trong việc tiếp cận kiến thức pháp luật.
4. Sử dụng tối đa các phương tiện,
đầu tư trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, tăng số lượng và chất lượng các loại
tài liệu pháp luật khác để hỗ trợ cho việc tuyên truyền phổ biến pháp luật lao
động.
5. Phát huy vai trò hoạt động của
hội đồng trọng tài, hòa giải viên và hội đồng hòa giải lao động cơ sở trong việc
tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiện toàn củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác
hòa giải. Cung cấp văn bản, tài liệu mới kịp thời, (các doanh nghiệp định kỳ tổ
chức giao lưu, hội thi)… tạo điều kiện thuận lợi để gặp gỡ, trao đổi và học tập
kinh nghiệm.
6. Đẩy mạnh việc tuyên truyền,
phổ biến pháp luật thông qua hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan Nhà
nước.
7. Tuỳ tình hình thực tế của từng
doanh nghiệp, từng địa bàn… định kỳ tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật có
hiệu quả.
8. Thực hiện tốt công tác thanh
tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp. Đồng
thời khen thưởng kịp thời và xứng đáng cho các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt
pháp luật lao động.
VI. KINH PHÍ
ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
Kinh phí thực hiện: (phụ lục 2
kèm theo)
Tổng kinh phí: 323 triệu đồng
(Ba trăm hai mươi ba triệu đồng chẵn), trong đó:
Kinh phí do ngân sách địa phương
đảm bảo 70%, huy động từ các doanh nghiệp là 30 %.
Phân ra như sau:
Năm 2010: 146 triệu đồng
Trong đó:
- Mua sắm trang thiết bị: 62 triệu
đồng
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động: 72 triệu đồng
- Chi phí sơ kết: 12 triệu đồng
Năm 2011: 84 triệu đồng
Trong đó:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động: 72 triệu đồng
- Chi phí sơ kết: 12 triệu đồng
Năm 2012: 93 triệu đồng
Trong đó:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
lao động: 72 triệu đồng
- Chi phí tổng kết: 21 triệu đồng
VII. HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
Nâng cao nhận thức pháp luật, ý
thức tôn trọng, chấp hành pháp luật nói chung, trước hết là pháp luật lao động
và các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. Đảm bảo quyền,
nghĩa vụ người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh
nghiệp, bảo vệ tốt hơn các chính sách và pháp luật của Nhà nước, xây dựng quan
hệ lao động hài hòa tại các doanh nghiệp, góp phần tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phảm kinh doanh dịch vụ, tạo ra thu nhập cao, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế xã hội.
Đặc biệt, thông qua việc xây dựng
và phát triển thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí
và chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tăng cường năng lực cho đội
ngũ cán bộ tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện
để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật tại các doanh nghiệp.
Góp phần tăng cường sự phối hợp
ba bên giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ
chức đại diện cho người sử dụng lao động ở mọi cấp, góp phần xây dựng sự đồng
thuận trong xã hội.
Góp phần cải thiện nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tư pháp tỉnh, phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng
lao động.
+ Mỗi năm tổ chức phổ biến,
tuyên truyền pháp luật lao động cho tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở đó các doanh nghiệp về tuyên truyền, phổ biến lại cho khoảng 2.500 -
3.000 người lao động trong doanh nghiệp.
+ Mỗi năm tư vấn, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động trực tiếp cho khoảng 10 doanh nghiệp với số lượng
700 - 800 người lao động.
- Hàng năm, trên cơ sở Đề án đã
được phê duyệt Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực
hiện.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
thực hiện Đề án, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
PHỤ LỤC 1:
KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
Đơn
vị tính: Người
Năm
Đối tượng
|
2010
|
2011
|
2012
|
Tổng
3 năm
|
Ghi
chú
|
Cán bộ làm công tác lao động
việc làm huyện, thị xã và chủ sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
|
700
|
700
|
800
|
2.200
|
|
Người lao động
|
800
|
900
|
1.000
|
2.700
|
|
Tổng
|
1.500
|
1.600
|
1.800
|
4.900
|
|
PHỤ LỤC 2:
CHI TIẾT KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí đầu tư trang thiết bị:
62.000.000 đồng
- Máy tính xách tay (Vaio -
sony): 32.000.000 đồng;
- Đèn chiếu + phông: 30.000.000
đồng.
2. Kinh phí tuyên truyền, phổ biến
pháp luật lao động
a) Kinh phí tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh (01 năm 02 đợt):
STT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
1
|
Biên soạn tài liệu
|
Ch.đề
|
10
|
150.000đ
|
1.500.000đ
|
2
|
In tài liệu
|
Cuốn
|
700
|
30.000đ
|
21.000.000đ
|
3
|
Thuê hội trường và trang trí
|
Ngày
|
2
|
5.000.000đ
|
10.000.000đ
|
4
|
Nước uống cho đại biểu
|
Người
|
700
người x 02 ngày
|
7.000đ
|
9.800.000đ
|
5
|
Bối dưỡng báo cáo viên
|
Giờ
|
6h
|
75.000đ
|
450.000đ
|
|
|
|
10
h
|
50.000đ
|
500.000đ
|
6
|
Văn phòng phẩm (vở, bút bi, cặp…)
|
Bộ
|
700
|
12.000đ
|
8.400.000đ
|
7
|
Chi khác
|
|
|
|
3.350.000đ
|
Tổng
|
|
|
|
55.000.000đ
|
* Chú ý: Bảng kinh phí trên tính
gộp cả 02 đợt (mỗi đợt 350 đại biểu) tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật
lao động trong 01 năm.
* Tổng kinh phí thực hiện từ năm
2010 - 2012: 55.000.000đ x 3 năm = 165.000.000 đồng.
b) Kinh phí tuyên truyền, phổ biến
pháp luật trực tiếp tại 10 doanh nghiệp (01 năm):
STT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
1
|
Xăng xe đi các DN
|
Km
|
1.200km
x 0.19
|
14.000đ
|
3.192.000đ
|
2
|
Công tác phí
|
Ngày
|
05
người x 10 ngày
|
40.000đ
|
2.000.000đ
|
3
|
Bồi dưỡng báo cáo viên
|
Giờ
|
30h
50h
|
75.000đ
50.000đ
|
2.250.000đ
2.500.000đ
|
4
|
Làm thêm giờ của báo cáo viên
|
Giờ
|
10h
30h
|
150.000đ
100.000đ
|
1.500.000đ
3.000.000đ
|
5
|
Văn phòng phẩm cho báo cáo
viên
|
Bộ
|
4
người x 10 bộ
|
14.000đ
|
560.000đ
|
6
|
Chi khác
|
|
|
|
1.998.000đ
|
Tổng
|
|
|
|
17.000.000đ
|
* Tổng kinh phí thực hiện từ năm
2009 - 2012: 17.000.000đ x 3 năm = 51.000.000 đồng.
3. Kinh phí sơ kết, tổng kết:
45.000.000 đồng, bao gồm:
a) Kinh phí sơ kết:
STT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
1
|
Thuê hội trường
|
Ngày
|
01
|
4.500.000đ
|
4.500.000đ
|
2
|
Trang trí hội trường
|
|
|
500.000đ
|
500.000đ
|
3
|
Nước uống cho đại biểu
|
Người
|
300
người x 01 ngày
|
7.000đ
|
2.100.000đ
|
4
|
Pho to tài liệu
|
Bộ
|
300
|
10.000đ
|
3.000.000đ
|
5
|
Chi khác: (Mua USP lưu dữ
liệu, giấy in, mực in, tem thư…).
|
|
|
|
1.900.000đ
|
Tổng
|
|
|
|
12.000.000đ
|
* Ghi chú: Năm 2010, 2011 tổ chức
sơ kết.
* Tổng kinh phí thực hiện từ năm
2010 - 2011: 12.000.000đ x 2 năm = 24.000.000đ.
b) Kinh phí tổng kết:
STT
|
Nội
dung
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
1
|
Thuê hội trường
|
Ngày
|
01
|
4.500.000đ
|
4.500.000đ
|
2
|
Trang trí hội trường
|
|
|
500.000đ
|
500.000đ
|
3
|
Nước uống cho đại biểu
|
Người
|
300
người x 01 ngày
|
7.000đ
|
2.100.000đ
|
4
|
Pho to tài liệu
|
Bộ
|
300
|
10.000đ
|
3.000.000đ
|
5
|
Khen thưởng:
- Tỉnh khen
- Sở LĐTBXH khen
|
Đơn
vị
|
10
10
|
600.000đ
300.000đ
|
6.000.000đ
3.000.000đ
|
5
|
Chi khác: (Mua USP lưu dữ
liệu, giấy in, mực in, tem thư…).
|
|
|
|
1.900.000đ
|
Tổng
|
|
|
|
21.000.000đ
|
* Ghi chú: Năm 2012 tổ chức tổng
kết.
* Tổng kinh phí thực hiện:
21.000.000 đồng.