ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2012/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 29 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2012/NQ-HĐND
NGÀY 12/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ TUYỂN DỤNG TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG
TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND
ngày 12/7/2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 374/TTr-SNV ngày 04/10/2012 và Báo cáo thẩm định số 217/BC-STP
ngày 03/10/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Thường trực Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- NC (H);
- Lưu: VT. Tr 10/10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2012/NQ-HĐND NGÀY
12/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ TUYỂN DỤNG TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG TÁC Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 29/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển dụng trí thức trẻ về
công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng
tuyển đụng
1. Trí thức trẻ có đăng ký thường trú
tại tỉnh Cà Mau hoặc con của người Cà Mau đang công tác, sinh sống ngoài tỉnh
Cà Mau.
2. Công chức, viên chức đang công tác
tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng, ban cấp huyện trong tỉnh Cà Mau có nguyện vọng về công tác tại cấp xã theo danh mục ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
và được cơ quan đang công tác đồng ý bằng văn bản.
3. Tuyển dụng trí
thức trẻ ưu tiên theo thứ tự như sau: nữ; người dân tộc thiểu số; con gia đình
chính sách; người có đăng ký thường trú ở các xã nghèo,
khó khăn của tỉnh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; người đã hoàn thành nghĩa
vụ quân sự; người đã qua công tác Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên các trường đại
học.
Điều 3. Danh mục
ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn tuyển dụng
Hàng năm chậm nhất là tháng 3, Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cần
tuyển dụng trí thức trẻ. Riêng năm 2012, thực hiện theo Quyết định số
1156/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Danh mục ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn xã, thị trấn cần tuyển dụng
trí thức trẻ năm 2012 và Công văn số 4031/UBND-NC ngày 20/8/2012
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về bổ sung Danh mục ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn xã, thị trấn cần tuyển dụng trí thức trẻ năm
2012.
Điều 4. Kế hoạch
tuyển dụng
Căn cứ Danh mục ngành nghề, lĩnh vực,
địa bàn cần tuyển dụng trí thức trẻ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Sở
Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy-xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Điều 5. Số lượng,
thời gian tuyển dụng
Mỗi năm tuyển dụng
khoảng 50 trí thức trẻ về công tác ở cấp xã; thời gian tuyển dụng từ 2012 đến
năm 2015.
Chương 2.
VỀ TUYỂN DỤNG
Điều 6. Tiêu chuẩn,
điều kiện, trình tự, hồ sơ tuyển dụng
1. Tiêu chuẩn:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm
vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước.
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
c) Có trình độ văn hóa và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm; có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Có phẩm chất đạo đức, có tinh thần
trách nhiệm, nhiệt tình công tác, am hiểu và tôn trọng
phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công
tác.
2. Điều kiện:
a) Trình độ chuyên môn đại học trở
lên.
b) Lý lịch rõ ràng.
c) Sức khỏe tốt.
d) Tuổi đời dưới 30 tuổi.
e) Tình nguyện và cam kết làm việc tại
cấp xã trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của tổ chức trong thời gian ít nhất
là 05 năm.
3. Hồ sơ tuyển dụng:
Thành phần hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký dự
tuyển (01 bản).
b) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2c của Bộ
Nội vụ quy định) có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ
quan, đơn vị nơi người dự tuyển đang công tác trong thời hạn không quá 30 ngày,
tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản chính).
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và
kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự
tuyển (01 bản sao có chứng thực).
d) Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng
minh nhân dân (01 bản sao có chứng thực).
e) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản chính).
f) Giấy chứng nhận
thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy định này (nếu
có).
g) Hai phong bì có dán tem, ghi rõ họ
tên, địa chỉ người nhận, kèm theo 02 ảnh 4x6.
4. Tiếp nhận hồ sơ
Hàng năm, Sở Nội vụ phối hợp với Ban
Tổ chức Tỉnh ủy tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng trí thức trẻ.
Điều 7. Hội đồng
tuyển dụng
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng trí thức trẻ để xét tuyển trí thức trẻ.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm:
Ban kiểm tra - Phỏng vấn, Ban phúc khảo; Ban Tổ chức bồi dưỡng
b) Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày
tổ chức xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả
xét tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định công nhận.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quá trình tổ chức xét tuyển.
Điều 8. Cách tính
đỉểm
1. Điểm học tập được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá
trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo
vệ luận văn của người dự xét tuyển.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 10.
4. Kết quả xét tuyển dựa trên tổng số
điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn theo quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều này.
Điều 9. Xác định
người trúng tuyển
1. Người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tổng số điểm từ 15 điểm trở
lên; trong đó, có điểm học, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt thấp
nhất là 5 điểm.
b) Nếu có nhiều người đạt điểm xét
tuyển, thì lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có hai người trở lên có
điểm xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng, thì người có kết
quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả
điểm học tập bằng nhau, thì người có kết quả điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì
do Hội đồng tuyển dụng quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển không được
bảo lưu kết quả cho lần xét tuyển tiếp theo.
Điều 10. Thông
báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định công nhận kết quả xét tuyển của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại trụ sở làm việc
của cơ quan và gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản
tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết công khai kết quả xét tuyển, người dự tuyển có
quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển. Hội đồng
xét tuyển có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng; đồng thời, gửi thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển
đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người
trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 11. Thời hạn
ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp
- Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch,
Văn hóa - Xã hội: căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định
tại khoản 3, Điều 10, Quy định này, Giám đốc
Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng
công chức cấp xã.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
cấp xã phải đến Sở Nội vụ đăng ký học lớp bồi dưỡng kiến thức. Trường hợp, người
được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến đăng ký bồi dưỡng thì phải
làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi Sở Nội vụ.
Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể
từ ngày hết thời hạn đăng ký học lớp bồi dưỡng kiến thức.
3. Trường hợp, người được tuyển dụng
vào công chức không đến tham dự lớp bồi dưỡng sau thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức
cấp xã.
Điều 12. Đào tạo,
bồi dưỡng
Sau khi có quyết định tuyển dụng, Sở
Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
lập danh sách gửi Trường Chính trị tỉnh, Trường Chính trị tỉnh có
trách nhiệm phối hợp các ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hành chính, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội,
nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng cho trí thức trẻ trúng tuyển. Thời gian đào tạo,
bồi dưỡng 5 tháng (bồi dưỡng phần lý thuyết 04 tháng và đi thực tế cơ sở 01
tháng).
Điều 13. Hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với trí thức trẻ
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ
trong trường hợp trí thức trẻ không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức tập sự hoặc bị xử lý kỷ
luật từ khiển trách trở lên trong thời gian dự lớp bồi dưỡng
và trong thời gian công tác tại xã, phường, thị trấn (05 năm).
2. Hiệu trưởng Trường Chính trị (trong thời gian tổ chức lớp bồi dưỡng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
(trong thời gian quản lý công chức công tác tại địa phương) có văn bản báo cáo,
đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Người bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng
được trợ cấp 01 tháng lương cơ bản và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VÀ
QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA TRÍ THỨC TRẺ
Điều 14. Chế độ
ưu đãi
1. Trí thức trẻ
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2, Quy định này
khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thì được hưởng chế độ ưu đãi sau:
a) Được hưởng 100% lương (theo mức
lương khởi điểm tương ứng với trình độ đào tạo) theo quy định
tại Nghị quyết số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; hưởng các chế
độ chính sách khác áp dụng như đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Được hỗ trợ ban đầu từ khi chính
thức nhận nhiệm vụ tại xã, phường, thị trấn, một lần bằng 13 lần mức lương tối
thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại
trung bình; 15 lần mức lương tối thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại khá; 18
lần mức lương tối thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại giỏi.
c) Hàng tháng được hỗ trợ ưu đãi thêm
bằng 50% mức lương cơ bản hiện hưởng, trong thời gian 05 năm. Mức hỗ trợ này được
chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Trí thức trẻ thuộc đối tượng quy định
tại khoản 2, Điều 2, Quy định này khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thì
được hỗ trợ ban đầu theo điểm b, khoản 1, Điều này và được giữ nguyên mức lương
cơ bản hiện hưởng cộng với chế độ ưu đãi hàng tháng bằng 50% mức lương cơ bản
hiện hưởng, trong thời gian 05 năm.
3. Thời gian hưởng các chế độ ưu đãi
theo điểm a, điểm c, khoản 1, khoản 2 Điều này, được tính từ ngày quyết định
tuyển dụng trí thức trẻ của cơ quan có thẩm quyền, có hiệu lực thi hành.
4. Kinh phí chi trả cho trí thức trẻ
từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
Điều 15. Quyền lợi
1. Người công tác tại xã, phường, thị
trấn khác với nơi mình đăng ký thường trú thì được chính quyền
địa phương nơi công tác bố trí nơi ở phù hợp với điều kiện của xã, phường, thị
trấn.
2. Trong thời gian công tác, nếu hoàn
thành tốt nhiệm vụ, được sự tín nhiệm của tập thể và đảm bảo điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định thì được cấp có thẩm quyền quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí vào các chức danh lãnh đạo
chủ chốt của cấp xã.
3. Được bồi dưỡng theo khung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hành chính, quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã.
4. Sau 05 năm, nếu trí thức trẻ không
được bố trí vào chức danh lãnh đạo chủ chốt
hoặc công chức cấp xã thì giải quyết cho thôi việc và được hưởng trợ cấp với mức
bằng một tháng lương hiện hưởng/01 năm công tác.
Điều 16. Trách
nhiệm
1. Thực hiện đúng theo chức trách,
nhiệm vụ được phân công; đồng thời cùng cấp ủy, chính quyền cấp xã tổ chức thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp
ủy, chính quyền địa phương.
2. Trường hợp vi phạm quy định của Luật
cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan, thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp tự ý bỏ việc khi chưa
thực hiện đủ thời gian đã cam kết thì phải bồi hoàn ngay, 100% toàn bộ kinh phí
nhận hỗ trợ ban đầu và các ưu đãi khác.
Điều 17. Cơ quan
thực hiện chi trả chế độ ưu đãi cho trí thức trẻ
Sở Nội vụ thực hiện việc chi trả chế
độ ưu đãi cho các đối tượng theo quy định tại khoản 1, khoản
2, Điều 2, Quy định này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức tuyển dụng theo Danh mục ngành
nghề, lĩnh vực và địa bàn cần tuyển dụng trí thức trẻ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị thực hiện Quy định này;
tổng hợp tình hình hoạt động công vụ đối với trí thức trẻ, báo cáo kết quả đến Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng một lần.
2. Trường Chính trị tỉnh chủ trì, phối
hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng hành chính, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội,
nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng; tiến hành bồi dưỡng kiến thức cho trí thức trẻ sau khi tuyển dụng.
3. Sở Tài chính cân đối nguồn kinh
phí, trình cấp có thẩm quyền phân bổ để chi trả tiền lương và phụ cấp ưu đãi
cho trí thức trẻ kịp thời và đúng quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận, phân công trí thức
trẻ đúng theo chức danh và ngành nghề, chuyên môn được đào
tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện khoản 1, khoản 2, Điều 15 và nhận xét, đánh giá trong quá
trình trí thức trẻ công tác tại đơn vị mình, định kỳ 6
tháng báo cáo kết quả đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, để tổng hợp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan có văn bản phản ánh
đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, giải quyết hoặc xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung
Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế./.