UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
|
Số: 2182/2007/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 17 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ LUÂN CHUYỀN TỪ TỈNH VỀ HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ VÀ TỪ
HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ NÀY SANG HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ KHÁC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2007/NQ-HĐND ngày 22/8/2007 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XII, kỳ họp thứ 7 về chính sách đối với
cán bộ luân chuyển từ tỉnh vê huyện, thành phố, thị xã và từ huyện, thành phố,
thị xã này sang huyện, thành phố, thị xã khác;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Tư
pháp Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về chính sách đối với cán bộ luân chuyển từ tỉnh về huyện, thành phố, thị
xã và từ huyện, thành phố, thị xã này sang huyện, thành phố, thị xã khác.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các ban của Tỉnh ủy;
- Thường trực UBMT Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
ở tỉnh;
- Thường trực huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ;
- Cục Kiểm tra văn bản
- Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo ảnh;
-Lưu VT, VP7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÁN BỘ LUÂN CHUYỂN TỪ TỈNH VỀ HUYỆN, THÀNH PHỐ THỊ XÃ VÀ TỪ HUYỆN, THÀNH
PHỐ, THỊ XÃ NÀY SANG HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2182/2007/QĐ-UBND ngày 17/9/2007 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương 1:
NHỮNG
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Cán bộ luân
chuyển từ tỉnh về công tác tại huyện, thành phố, thị xã và cán bộ luân chuyển từ
huyện, thành phố, thị xã này sang huyện, thành phố, thị xã khác (không áp dụng
đối với cán bộ luân chuyển về công tác tại xã, phường, thị trấn).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:
Cán bộ lãnh đạo,
quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý trong quy hoạch được luân chuyển.
Chương 2:
CHÍNH
SÁCH LUÂN CHUYỂN
Điều 3. Về nhà ở:
Cán bộ luân chuyển đến nơi làm việc mới, được bộ trí nhà
công vụ. Trường hợp nơi làm việc mới chưa có nhà công vụ thì trước mắt bố trí
nơi ở cho cán bộ phù hợp với điều kiện của địa phương.
Điều 4. Về lương và phụ cấp:
1. Về tiền lương:
a) Cán bộ khi có quyết định luân chuyển được nâng một bậc
lương.
b, Trong thời gian cán bộ luân chuyển được ưu tiên thi nâng
ngạch và xét nâng bậc lương trước thời hạn khi đủ điều kiện theo qui định.
2. Về phụ cấp:
a) Cán bộ luân chuyển đang hưởng phụ cấp chức vụ cao hơn ở
nơi đến nhận nhiệm vụ mới thì được giữ nguyên các khoản phụ cấp chức vụ hiện hưởng.
Trong thời gian luân chuyển được bảo lưu các chế độ phụ cấp đang hưởng.
b) Nếu ở vị trí công tác mới có phụ cấp cao hơn thì cán bộ
luân chuyển được hưởng mức phụ cấp mới ở nơi được cán bộ luân chuyển đến theo
quy định hiện hành.
Điều 5. Chính sách trợ cấp:
1. Đối với cán bộ luân chuyển từ tỉnh về công tác tại huyện
Kim Sơn, Nho Quan được hỗ trợ một lần 10.000.000 đ (mười triệu đồng).
2. Đối với cán bộ luân chuyển từ tỉnh về các huyện, thành
phố, thị xã; từ huyện, thành phố, thị xã này sang huyện, thành phố, thị xã khác
(trừ đối tượng quy định tại khoản 1 điều này) được hỗ trợ một lần 8.000.000đ
(tám triệu đồng).
Điều 6. Chính sách sử dụng cán bộ sau luân chuyển:
1. Cán bộ luân chuyển được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn
thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ sẽ được bố trí giữ chức vụ theo qui hoạch.
2. Cán bộ luân chuyển được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn
thành chức trách, nhiệm vụ hoặc chưa hoàn thành chức trách, nhiệm vụ sẽ được
xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí công tác phù hợp.
Điều 7. Về đào tạo, bồi dưỡng:
1.Trong thời gian luân chuyển, cán bộ luân chuyển được ưu
tiên cử đi các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị.
2. Sau thời hạn luân chuyển cán bộ luân chuyển được ưu tiên
cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị.
Điều 8. Về thời hạn luân chuyển:
Thời hạn luân chuyển nói chung từ 3 đến 5 năm (kể từ ngày cấp
có thẩm quyền quyết định luân chuyển).
Điều 9. Nguồn kinh phí hỗ trợ và chi trả:
1. Nguồn kinh phí chi trả được bố trí từ nguồn ngân sách của
tỉnh và cân đối trong kế hoạch ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
2. Nơi chi trả: Cơ quan, đơn vị nơi có cán bộ luân chuyển đến
công tác có trách nhiệm chi trả.
Chương 3:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10: Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có cán
bộ luân chuyển:
Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền điều động cán bộ
luân chuyển cơ quan, đơn vị có cán bộ luân chuyển kịp thời tổ chức cho cán bộ
bàn giao công tác và thanh toán mọi khoản kinh phí (nếu có).
Điều 11: Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
tiếp nhận cán bộ luân chuyển:
1. Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ luân chuyển
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Hằng năm có trách nhiệm tham mưu cho cấp uỷ cùng cấp nhận
xét, đánh giá xếp loại cán bộ và báo cáo về Ban thường vụ Tỉnh uỷ (qua Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ), nội dung nhận xét cần làm rõ ưu, khuyết điểm; mức độ hoàn thành
chức trách, nhiệm vụ; năng lực thực tiễn và chiều hướng phát triển của cán bộ.
3 . Việc nhận xét, đánh giá, xếp loại cán bộ thực hiện
theo quy trình và quy định về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ của Tỉnh uỷ đã
ban hành.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
Tổng hợp đánh giá, nhận xét đối với cán bộ luân chuyển ở khối
nhà nước báo cáo Ban cán sự Đảng, UBND tỉnh để đánh giá nhận xét, xếp loại cán
bộ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế
hoạch ngân sách hàng năm cho việc thực hiện chính sách đối với cán bộ luân chuyển
từ tỉnh về huyện, thành phố, thị xã và từ huyện, thành phố, thị xã này sang huyện,
thành phố, thị xã khác.
2. Hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán nguồn ngân sách
này theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
Điều 14. Sửa đổi bổ sung:
Trong quá trình thực hiện quy định này nếu phát sinh vướng
mắc hoặc có vấn đề chưa phù hợp, mọi tổ chức cá nhân báo cáo, phản ảnh về UBND
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.