UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2171/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 02 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
05/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình
quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang tại Tờ trình số 1580/TTr-SLĐTBXH ngày 26
tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương
trình quốc gia về An toàn, vệ sinh lao động tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020
với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát:
Cải thiện điều kiện làm việc,
giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp; chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức, bảo đảm sự tuân
thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, bảo đảm an toàn thân thể và tính
mạng cho người lao động, tài sản của nhà nước, tài sản của doanh nghiệp của tổ
chức, góp phần vào sự phát triển bền vững.
Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà
nước về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020:
- Trung bình hàng năm giảm 5%
tần suất tai nạn lao động chết người.
- Trên 50% người lao động làm
việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám phát
hiện bệnh nghề nghiệp; trên 70% doanh nghiệp lớn và 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ
có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động.
- Trung bình hàng năm tăng thêm
2.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ
thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động bước đầu xây dựng văn hóa an toàn trong
lao động.
- Trên 90% số người làm công tác
quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp quận,
huyện, thị xã và trong các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trên 80% số người lao động làm
các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; trên
80% số người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế;
90% số an toàn, vệ sinh viên trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động.
- Trên 80% số người thuộc lực
lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp
cứu.
- Trên 80% số làng nghề, trên
70% số hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
tiếp cận thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
- 100% người lao động đã xác
nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng
lao động theo quy định của pháp luật.
- 100% số vụ tai nạn lao động
chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Các hoạt động nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
a) Nội dung thực hiện:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý nhà nước về An toàn, vệ sinh lao động (AT-VSLĐ) từ cấp
tỉnh, cấp huyện đến cấp xã, phường.
- Mua sắm máy, trang thiết bị để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về AT-VSLĐ như: Quản lý, lưu trữ dữ liệu về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thống kê tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; quản lý và theo dõi các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động, vệ sinh lao động, số người lao động làm việc trong môi trường lao
động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ...
- Nâng cao năng lực và hiệu quả
công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát
an toàn, vệ sinh lao động.
- Triển khai áp dụng các hệ
thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tham dự các đợt tập huấn,
hướng dẫn do các Bộ, ngành tổ chức hoặc tổ chức các đợt tham quan, học hỏi kinh
nghiệm từ các địa phương bạn.
b) Thời gian thực hiện: 2016
– 2020.
c) Phân công trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng,
Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi Trường, Cơ quan Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên
đoàn lao động tỉnh, …
2. Các hoạt động nâng cao
nghiệp vụ y tế lao động chăm sóc sức khỏe người lao động tai nơi làm việc:
a) Nội dung thực hiện:
- Áp dụng các biện pháp, xây
dựng mô hình can thiệp phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp, cơ sở
có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp.
- Tập huấn nâng cao năng lực
chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp; nghiệp vụ quan trắc môi trường lao động, đánh giá các
yếu tố có hại;
- Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
cho người làm công tác y tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
huấn luyện lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc;
- Trang bị phương tiện phục vụ
công tác tập huấn, đo đạc giám sát môi trường lao động, khám sức khỏe định kỳ
và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
b) Thời gian thực hiện: 2016
– 2020.
c) Phân công trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Y tế tỉnh An Giang.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang; Liên đoàn lao động tỉnh An Giang.
3. Các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục, huấn luyện, tư vấn về an toàn, vệ sinh lao động:
a) Nội dung thực hiện:
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, giáo dục về nguy cơ và tác hại của việc ô nhiễm môi trường lao
động và bệnh nghề nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện cho
người sử dụng lao động và người lao động nhận biết và cách phòng tránh tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Triển khai các hoạt động giám
sát môi trường lao động, nâng cao năng lực và tăng cường công tác khám phát
hiện, chuẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp.
- Kiện toàn tổ chức y tế cơ sở
phục vụ chăm sóc sức khoẻ tại chỗ cho người lao động và người bị bệnh nghề
nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh,
kiểm tra và các hoạt động tư vấn đối với các doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện
điều kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm ngăn chặn, khống chế tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Thời gian thực hiện: 2016
– 2020.
c) Phân công trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Y tế tỉnh An Giang.
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang, Liên đoàn lao động tỉnh An Giang.
4. Hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, người sử dụng lao động, người lao
động và cộng đồng:
a) Nội dung thực hiện:
- Triển khai các hoạt động Tháng
hành động về an toàn, vệ sinh lao động hàng năm.
- Triển khai các hoạt động phong
trào quần chúng làm công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao
động góp phần cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn trong lao
động, thúc đẩy phát triển sản xuất, ổn định xã hội và hội nhập quốc tế.
b) Thời gian thực hiện: 2016
– 2020.
c) Phân công trách nhiệm: Cơ
quan chủ trì và phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Sở Giáo
dục; Sở Công thương; Sở xây dựng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đài Phát thanh và
Truyền hình; cơ quan báo chí; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Liên đoàn Lao
động tỉnh, huyện…
5. Hoạt động tập huấn, giáo
dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động:
a) Nội dung thực hiện:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về công tác AT,VSLĐ cho người sử dụng lao động và người lao động
về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Tổ chức huấn luyện AT-VSLĐ cho
người lao động sử dụng các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, người làm các nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
b) Thời gian thực hiện: 2016
- 2020.
c) Phân công trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Liên đoàn lao động tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng,
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan …
6. Hoạt động, kiểm tra, giám
sát và báo cáo các hoạt động của Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao
động đến năm 2020:
a) Nội dung thực hiện: Xây
dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình quốc gia hằng năm.
Tổ chức đánh giá quá trình thực hiện, họp rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế
hoạch khi cần thiết cho phù hợp với thực tế. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện cho UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ.
b) Thời gian thực hiện: 2016
– 2020.
c) Phân công trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế;
Liên đoàn Lao động tỉnh.
III. Kinh phí thực hiện giai
đoạn 2016 – 2020
Tổng kinh phí: 5.200 triệu
đồng
- Năm 2016: 450 triệu đồng;
- Năm 2017: 1.200 triệu đồng;
- Năm 2018: 1.200 triệu đồng;
- Năm 2019: 1.200 triệu đồng;
- Năm 2020: 1.200 triệu đồng;
Trong đó:
- Ngân sách trung ương: 4.600
triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 400
triệu đồng
- Doanh nghiệp đóng góp: 200
triệu đồng
(Ghi chú: Kinh phí cụ thể sẽ căn
cứ vào kế hoạch xây dựng hằng năm của ngành được UBND tỉnh phê duyệt).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội tỉnh An Giang:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể hằng năm và đề nghị hỗ trợ nguồn kinh
phí từ Trung ương, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo
đúng kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát quá trình
tổ chức thực hiện, tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định hoặc khi có
yêu cầu.
- Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan thực hiện đúng mục
tiêu, nội dung hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung thực hiện phù hợp với nhu cầu
thực tế.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm cân đối, bố trí và hướng dẫn việc sử dụng kinh phí thực hiện
cho Chương trình (phần đối ứng của địa phương) theo quy định của Luật ngân
sách.
3. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành chủ trì các hoạt động
triển khai thực hiện Chương trình.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nội dung hoạt động của Chương trình, xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình trên địa bàn mình quản lý.
Điều 2. Quyết định có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|