UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2009/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 20 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ Ở CÁC CẤP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Quyết định số 127/2007/QĐ-TTg ngày 01/8/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Công văn số 5341/BTC-HCSN ngày
12/5/2008 của Bộ Tài chính về viêch hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào
ngày thứ bảy;
Căn cứ Công văn số 2165/BNV-CCHC ngày
22/7/2008 của Bộ Nội vụ về phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả ở các cấp;
Căn cứ Nghị Quyết số 11/2008/NQ-HĐND ngày
18/7/2008 của HĐND tỉnh Thái Nguyên khoá XI, kỳ họp thứ 10 về quy định tỷ lệ điều
tiết thu cấp quyền sử dụng đất; chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm việc tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; điều chỉnh định mức kinh phí dạy nghề các đối
tượng chính sách xã hội; Công văn số 99/HĐND-CTHĐND ngày 19/7/2009 của Thường
trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
922/CV-STC ngày 19/6/2009 về điều chỉnh chế độ phụ cấp cán bộ, công chức làm
việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chế độ phụ cấp cán bộ, công chức
làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng hưởng phụ cấp:
a) Cán bộ, công chức làm ở bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tại các cơ quan , đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện); cán bộ, công chức làm việc tại Văn phòng
một của liên thông của tỉnh;
b) Các chức danh công chức chuyên môn của UBND
xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
chuyên môn theo cơ chế một cửa.
2. Mức phụ cấp:
a) Đối với cán bộ, công chức được phân giao
nhiệm vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, văn phòng một của liên
thông, mức phụ cấp tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
b) Đối với cán bộ, công chức kiêm nhiệm được
phân giao nhiệm vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào ngày làm
việc (từ thứ 2 đến thứ 6) không đủ ngày công/tháng theo quy định, được bỗi
dưỡng không quá 10.000 đồng/người/ngày.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan, đơn vị
quy định mức phụ cấp và bồi dưỡng cho cán bộ, công chức được phân giao nhiệm vụ
làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
3. Chế độ đối với cán bộ, công chức làm ở bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả làm việc vào ngày thứ 7:
Cán bộ, công chức làm việc vào ngày thứ 7 được
cơ quan bố trí nghỉ bù vào ngày khác, đảm bảo làm việc 40 giờ trong tuần.
Trường hợp vượt quá 40 giờ trong tuần thì được thanh toán làm thêm giờ như sau:
a) Trường hợp cán bộ, công chức làm việc đủ 40
giờ theo quy định và làm thêm ngày thứ 7 mà không được nghỉ bù (hoặc có được bố
trí nghỉ bù nhưng có số giờ được nghỉ bù không đủ số giờ đã làm thêm vào ngày
thứ 7) thì tiền lương làm thêm ngày thứ bảy được tính theo quy định tại điểm a,
khoản 2, mục IV, Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể như sau:
Tiền lương làm
thêm giờ
|
=
|
Tiền lương giờ
|
x
|
200% hoặc 300%
|
x
|
Số giờ thực tế
làm thêm
|
Trong đó:
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày
thứ 7 thông thường
Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày
thứ 7 trùng vào ngày lễ.
b) Trường hợp cán bộ, công chức làm việc đủ 40
giờ theo quy định, làm thêm vào ngày thứ 7 và được bố trí nghỉ bù vào ngày khác
trong tuần thì tiền lương làm thêm giờ được xác định như sau:
Tiền lương làm
thêm giờ
|
=
|
Tiền lương giờ
|
x
|
100% hoặc 200%
|
x
|
Số giờ thực tế
làm thêm
|
Trong đó:
Mức 100% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày
thứ 7 thông thường
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày
thứ 7 trùng vào ngày lễ.
Chế độ trả tiền làm thêm giờ được áp dụng cho cả
cán bộ làm kiêm nhiệm ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải làm việc vào ngày
thứ 7.
4. Nguồn kinh phí:
- Từ nguồn kinh phí trong định mức ngân sách các
cấp giao cho các cơ quan, đơn vị hàng năm.
- Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào khối lượng công
việc để quy định số lượng người làm ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho phù
hợp. Có quyết định phân công cán bộ, công chức làm việc và giải quyết công việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cơ quan, đơn vị phải thực hiện đúng
các quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ Ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương và Đề án thực hiện cơ chế một cửa của cơ quan,
đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 14/8/2008 của UBND tỉnh về chế độ phụ cấp cán bộ,
công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên và được thực hiện từ ngày 01/8/2009; căn cứ nội dung quy định
trên các đơn vị triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở: Tài chính, Nội vụ; Giám đốc các sở, ban, ngành; Giám đốc kho Bạc
Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh TN;
- TT Công báo tỉnh (Để đăng);
- Như Điều 3 (Để thực hiện);
- Báo TN, Đài PTHT (Đưa tin);
- Lưu: VT, KTTH, TH.
(VN/T7/30/60b)
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|