ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2081/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
26 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống
xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày
27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phòng ngừa, giảm
thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật
giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 134/TTr-SLĐTBXH ngày 03 tháng 8 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ
em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Chương trình) với nội dung
sau:
I. Mục tiêu và định
hướng đến năm 2030
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện,
hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là
lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em
và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9%.
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ
em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được
hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động
trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng
ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- Có ít nhất 90% cán bộ, giáo viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, tối thiểu có 70% cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp thông tin,
kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các
làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh,
huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến
thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu
lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, đặc biệt doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác
xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về
phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030: Phấn đấu
giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống
4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
II. Nhiệm vụ, giải
pháp
1. Truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ
em
Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các
chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức thông
tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền
trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng.
2. Nâng cao năng lực của chính quyền các
cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động
về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện
và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ
trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở, chú trọng
lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Hỗ trợ
lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận
chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ
thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
4. Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em. Xử lý
nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
III. Kinh phí thực
hiện
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán chi hằng năm của các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các địa phương; các chương trình, dự án,
đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác (nếu
có). Trong đó dự toán nguồn ngân sách nhà nước triển khai thực hiện Chương
trình này là 4.053.350.000 đồng. (Bốn tỷ, không trăm năm mươi ba triệu, ba trăm
năm mươi ngàn đồng), cụ thể:
Ngân sách cấp tỉnh: 525.000.000 đồng.
Ngân sách cấp huyện: 3.528.350.000 đồng.
2. Các sở, ban ngành, đoàn thể và các
địa phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập
dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện Chương trình và xây dựng Chương trình giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì công tác phòng ngừa, giảm thiểu
lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành. Cung cấp thông tin, kiến thức,
kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên. Hỗ trợ trẻ có
nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ
thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm
vụ.
3. Công an tỉnh
Chủ trì công tác phòng, chống tội phạm
mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động. Tăng cường kiểm tra, phát hiện
kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật về sử dụng lao động trẻ
em. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ,
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận
thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy
mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh
vực được giao.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động
trẻ em.
6. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ dự toán của các đơn
vị xây dựng và khả năng cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện chương trình theo phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Các sở, ban ngành, đoàn thể căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của
sở, ban ngành, đoàn thể; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình tại địa phương. Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp tình
hình thực tế tại địa phương, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia
lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực
hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực
hiện Chương trình.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất
việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em;
xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
chương trình của địa phương; định kỳ báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
về kết quả thực hiện Chương trình.
9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ
chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em
cho cán bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.
10. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh
chủ trì triển khai thực hiện Chương trình đến người sử dụng lao động và người
lao động trong các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Tổ hợp tác bảo đảm thực hiện
các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn và triển khai mô hình
phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh , Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức xã hội:
- Truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp
luật, chính sách về lao động trẻ em.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ
học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận
nghèo, khu vực kinh tế nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động
trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài
chính, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thi xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Như điều 2,3;
- Kho bạc NN;
- UBND các huyện, tx, tp;
- LĐVP, TH, KGVX;
- Lưu: VT,TH, Tấn.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
|