ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2023/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
12 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 THEO ĐỀ ÁN 1956
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “ Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét Tờ trình số 377/TTr-SNV
ngày 01/11/2010 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2011 -
2015 theo Đề án 1956.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban -
ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện - thành phố chịu trách nhiệm
thi hành.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Hoàn Kim
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2023/QĐ-UBND ngày 12/11/2010 của UBND
tỉnh Trà Vinh)
1. Mục đích
Xây dựng, hoàn thiện đội ngũ cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo
đức, có mục tiêu lý tưởng xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, thành thạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, tận tụy phục vụ vì lợi ích của nhân dân, của giai cấp.
Đạt tiêu chuẩn về nghiệp vụ chuyên
môn, có kiến thức, năng lực kỹ năng hành chính đáp ứng yêu cầu công tác; thực
thi tốt công vụ góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
2. Đối tượng
đào tạo, bồi dưỡng
Các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và 7 chức danh công chức chuyên môn xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã).
Chủ tịch UBMTTQVN và Trưởng các
đoàn thể cấp xã, các đối tượng thuộc diện dự nguồn cho cán bộ, công chức cấp
xã.
Một số chức danh thuộc cấp phó là
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Trưởng ban nhân dân ấp - khóm.
3. Mục tiêu, nội
dung đào tạo, bồi dưỡng
a) Mục tiêu
- Đào tạo trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ chuyên sâu theo nhu cầu chức danh công tác.
- Bồi dưỡng, kỹ năng nghiệp vụ và
kỹ năng hành chính cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành công
việc trong cộng đồng dân cư của Trưởng ban nhân dân ấp, khóm.
b) Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Xác định nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với nhu cầu
chức danh công tác, cụ thể:
+ Về nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND:
- Nắm đầy đủ về vị trí, vai trò của
bộ máy chính quyền cấp xã; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở cơ sở theo quy định của Luật, các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước
cấp trên;
- Nhiệm vụ cụ thể của UBND, của Chủ
tịch UBND, của các Phó Chủ tịch UBND trong việc thực hiện quản lý kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng, pháp chế xã hội chủ nghĩa và các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật trên địa bàn cấp xã (Cải cách hành chính, dân tộc, tôn giáo... của
Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Xây dựng quy chế làm việc của
UBND cấp xã và tổ chức thực hiện, quy định rõ mối quan hệ làm việc của các
Thành viên UBND; giữa UBND, Chủ tịch UBND với thường trực Đảng ủy, thường trực
HĐND, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Trưởng các đoàn thể cùng cấp;
+ Về nhiệm vụ của công chức chuyên
môn:
- Chức năng và các nhiệm vụ trọng
tâm về công tác Văn phòng - Thống kê;
- Chức năng và các nhiệm vụ trọng
tâm về công tác Văn hóa - Xã hội (phần hoạt động về lĩnh vực Văn hóa - Xã hội;
phần hoạt động về Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Chức năng và các nhiệm vụ trọng
tâm về công tác Địa chính - Xây dựng (phần quản lý về đất đai; phần quản lý về
tài nguyên và môi trường; phần quản lý, kiểm tra về xây dựng cơ bản trên địa
bàn);
- Chức năng và các nhiệm vụ trọng
tâm về công tác Tài chính - Kế toán;
- Chức năng và các nhiệm vụ trọng
tâm về công tác Tư pháp - Hộ tịch;
- Chức năng và các nhiệm vụ trọng
tâm về công tác Văn thư - Lưu trữ, Thi đua - Khen thưởng;
- Chức năng và các nhiệm vụ trọng
tâm về công tác an ninh , trật tự trên địa bàn theo Pháp lệnh Công an xã và Nghị
định số 73/2009/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện;
- Chức năng và các nhiệm vụ trọng
tâm về công tác Dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
- Bồi dưỡng về phương pháp và kỹ
năng hoạt động của các chức danh công chức chuyên môn cấp xã.
- Triển khai các văn bản của Nhà
nước quy định về chức năng, nhiệm vụ hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã.
- Các chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức cấp xã...
- Một số nội dung ngoại khóa giúp
cho cán bộ, công chức nắm và vận dụng thực tế vào địa phương.
+ Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ Trưởng ban nhân dân ấp, khóm
- Các nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản
và phương pháp hoạt động của Trưởng ban nhân dân;
- Kỹ năng quản lý về hoạt động của
Trưởng ban nhân dân ấp, khóm;
- Nội dung, quy trình xây dựng
hương ước,...
- Công tác xóa đói, giảm nghèo của
ấp, khóm.
4. Kế hoạch,
phương thức đào tạo, bồi dưỡng
a) Chỉ tiêu, thời gian thực hiện Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho 2060 cán bộ, công chức; 1950 cán bộ không chuyên
trách; 806 Trưởng ban nhân dân ấp, khóm.
+ Năm 2011:
- 01 lớp đại học Luật với 100 học
viên.
- 02 lớp Trung cấp chuyên môn với
100 học viên/lớp (tổng số 200 học viên).
- 16 lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp
vụ và kỹ năng hành chính cho chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, 7 chức danh
chuyên môn cấp xã với khoảng 1200 học viên.
- 8 lớp bồi dưỡng kỹ năng hoạt động
của Trưởng ban nhân dân ấp, khóm 806 học viên.
+ Năm 2012:
- 01 lớp Đại học Văn thư - Lưu trữ
với 100 học viên/lớp.
- 01 lớp đại học Hành chính với
100 học viên/lớp.
- 03 lớp trung cấp chuyên môn với
70 học viên/lớp (Tổng số 210 học viên).
- 7 lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ
và kỹ năng hành chính cho 7 chức danh công chức cấp xã với 700 học viên.
+ Năm 2013:
- 01 lớp Đại học chuyên ngành Văn
hóa với 100 học viên/lớp.
- 01 lớp Cao đẳng Quản trị văn
phòng với 100 học viên/lớp.
- 04 lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
cho cán bộ làm công tác tiếp nhận và trả kết quả ở xã, phường, thị trấn với 208
học viên.
- 8 lớp bồi dưỡng kỹ năng hoạt động
của Trưởng ban nhân dân ấp, khóm 806 học viên.
+ Năm 2014:
- 01 lớp Đại học Luật với 100 học
viên/lớp.
- 02 lớp trung cấp chuyên môn với
85 học viên/lớp (tổng số 170 học viên).
- 5 lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ
và kỹ năng quản lý hành chính Nhà Nước cho cán bộ, công chức cấp xã với khoảng
500 học viên.
+ Năm 2015:
- 01 lớp đại học Hành chính với
100 học viên/lớp.
- 04 lớp bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp
cho cán bộ làm công tác tiếp nhận và trả kết quả ở xã, phường, thị trấn với 208
học viên.
- 8 lớp bồi dưỡng kỹ năng hoạt động
của Trưởng ban nhân dân ấp, khóm 806 học viên.
* Riêng các lớp đào tạo chứng chỉ
Anh văn, Tin học, học viên tự tìm các khóa đào tạo thích hợp để đăng ký học cho
phù hợp với công việc chuyên môn.
b) Phương thức đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo dài hạn 23 lớp, trong đó
các trường của tỉnh thực hiện 14 lớp; liên kết hợp đồng các trường ngoài tỉnh 9
lớp.
Bồi dưỡng ngắn hạn khoảng 60 lớp.
Thực hiện các phương pháp giảng dạy,
bồi dưỡng sát hợp theo loại hình của các chức danh đang công tác và phải phù hợp
giáo trình biên soạn chuẩn của Học viện Hành chính - Chính trị quốc gia, các
tài liệu, văn bản của cơ quan nhà nước hiện hành.
c) Cơ sở đào tạo:
Trường Chính trị tỉnh, Trường Đại
học Trà Vinh và các cơ sở đào tạo trong tỉnh, cơ quan đơn vị chuyên môn của Sở
Nội vụ...
Hợp đồng liên kết các đơn vị đào tạo
ngoài tỉnh giảng dạy phù hợp với nội dung theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
5. Nguồn kinh
phí: Từ nguồn kinh phí của dự
án được Chính phủ phê duyệt cấp cho tỉnh để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cán bộ,
công chức cấp xã theo Đề án 1956.
6. Tổ chức thực
hiện:
a) Trách nhiệm Sở Nội vụ:
- Liên hệ, phối hợp với các cơ sở
đào tạo tổ chức chiêu sinh các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thời gian, chức
danh công tác.
- Dự toán kinh phí phục vụ đào tạo,
bồi dưỡng theo chế độ quy định hiện hành.
b) Trách nhiệm Ủy ban nhân dân huyện
- thành phố
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện -
thành phố có kế hoạch chỉ đạo sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp xã theo học
đúng đối tượng, đúng thời gian theo thư chiêu sinh.
c) Trách nhiệm cơ sở đào tạo:
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong
tỉnh kết hợp với Sở Nội vụ chủ động kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi
nguồn lực để thực hiện có chất lượng và hiệu quả nội dung đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2011 - 2015 đúng mục tiêu của kế hoạch;
d) Sở Nội vụ cùng Trường Chính trị,
Trường Đại học Trà vinh và các cơ sở đào tạo có trách nhiệm thực hiện hợp đồng
về thời gian, nội dung, chương trình, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho từng lớp
học; đồng thời phải thực hiện đúng các nội dung đã cam kết thỏa thuận và theo
đúng thẩm quyền được giao.
Quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm báo
cáo, đề xuất cụ thể để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời ./.