ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1941/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 25 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TU NGÀY
29/7/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN
BIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/9/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện
Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1326/QĐ-UBND
ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị
được nhà nước giao biên chế, số lượng người làm việc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND
tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Điện Biên;
- Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng Đoàn ĐBQH &
HĐND tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TU NGÀY 29/7/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 1941/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Việc xây dựng và ban hành Chương
trình hành động của UBND tỉnh nhằm quán triệt sâu sắc và chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện
Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận
thức, hành động của các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức, người lao động về ý nghĩa và vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh. Từ đó, tạo sự đồng thuận, nhất trí để thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực được đề ra tại
Nghị quyết.
2. Yêu cầu
- Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phải
được các cấp, các ngành tiến hành một cách đồng bộ, hiệu quả trong toàn tỉnh.
Phải xác định phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và
là trách nhiệm xuyên suốt của các cơ quan, đơn vị, địa phương gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương phải nâng cao trách nhiệm, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực; đồng thời tăng cường phối hợp giữa
các ngành, địa phương đảm bảo phát huy tối đa các nguồn lực hiện có và phù hợp
với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Điện Biên có quy mô, cơ cấu hợp lý, tạo ra lực lượng lao động có chất lượng,
tính chuyên nghiệp ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu lao động của các ngành kinh tế,
trở thành lợi thế, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất
chính trị bảo đảm sự liên tục, đồng bộ, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Duy trì tốc độ tăng trưởng dân số đạt
mức 1,65%/năm, điều hòa mức sinh ở các khu vực cho phù hợp để đảm bảo chất lượng
dân số, quy mô dân số đạt 668.030 người vào năm 2025. Lực lượng lao động đạt
387.544 người vào năm 2025, tăng 7,45% so với năm 2020.
- Đẩy mạnh đô thị hóa, phấn đấu tỷ lệ
lao động trong khu vực đô thị đạt 16,45%, tăng 1,84% so với năm 2020.
- Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản đạt 62,5%, giảm 9,45% so với năm 2020; công nghiệp - xây dựng
đạt 14,5%, tăng 4,32% so với năm 2020; dịch vụ - thương mại đạt 23%, tăng 5,13%
so với năm 2020.
- Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học, trung học cơ sở mức độ 3; duy trì vững chắc kết quả xóa mù chữ mức độ
2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ dưới 5 tuổi.
- Trên 75% trường học đạt chuẩn quốc
gia; trên 70% trường học đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tỷ lệ huy động học sinh 6 tuổi vào
lớp 1 đạt 99,89%; học sinh 6 - 10 tuổi học tiểu học đạt 99,84%; tỷ lệ học sinh hoàn
thành cấp tiểu học đạt 99,4%.
- Tỷ lệ huy động học sinh 11 - 14 tuổi
học trung học cơ sở đạt 96,7%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt
99,8%.
- Tỷ lệ huy động học sinh 15 tuổi vào
lớp 10 đạt 65%; học sinh 15 - 18 tuổi học trung học phổ thông và tương đương đạt
70,2%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 97%.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng
phòng và tương đương trở lên 100% có trình độ đại học (trong đó 40% trở lên có
trình độ trên đại học); 100% được đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí quy hoạch.
- Cán bộ, công chức cấp xã: 100% được
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (trong đó 98% có trình độ trung cấp trở
lên); 100% cán bộ chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị (trong
đó 90% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên).
- Mỗi năm đào tạo nghề cho 8.000 -
8.300 lao động; tạo việc làm mới cho 8.700 lao động/năm. Tỷ lệ lao động qua đào
tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt từ 65% - 70%; tỷ
lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ đạt 40%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) còn dưới 15%; tuổi thọ trung bình đạt 72 tuổi.
- Nâng cao thể lực và tầm vóc của
thanh niên 18 tuổi (người trưởng thành) trên địa bàn tỉnh đạt tối thiểu 95% chỉ
tiêu của quốc gia vào năm 2025 (nam cao trung bình 164,5 cm; nữ cao trung bình
153,5 cm).
b) Phấn đấu đến năm 2030
- Duy trì tốc độ tăng trưởng dân số đạt
mức 1,53%/năm, điều hòa mức sinh ở các khu vực cho phù hợp để đảm bảo chất lượng
dân số, quy mô dân số 72 vạn người vào năm 2030. Lực lượng lao động tăng 9,83%
so với năm 2025.
- Phấn đấu tỷ lệ lao động trong khu vực
đô thị đạt trên 18%, tăng 1,55% so với năm 2025.
- Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản thấp hơn 58%, giảm tối thiểu 4,5% so với năm 2025; công nghiệp
- xây dựng đạt trên 16%, tăng 1,5% so với năm 2025; dịch vụ - thương mại tối
thiểu 26%, tăng 3 % trở lên so với năm 2025.
- Trên 85% trường học đạt chuẩn quốc
gia; trên 85% trường học đạt kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tỷ lệ huy động học sinh 6 tuổi vào
lớp 1 đạt trên 99,9%; học sinh 6 - 10 tuổi học tiểu học đạt 99,9%; tỷ lệ học
sinh hoàn thành cấp tiểu học đạt trên 99,5%.
- Tỷ lệ huy động học sinh 11 - 14 tuổi
học THCS đạt trên 97,6%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt trên 99,9%.
- Tỷ lệ huy động học sinh 15 tuổi vào
lớp 10 đạt từ 70% trở lên; học sinh 15 - 18 tuổi học THPT và tương đương đạt
khoảng 76%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt trên 97%.
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng
phòng và tương tương trở lên đảm bảo tiêu chuẩn chức danh và có từ 50% trình độ
trên đại học; 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ từ trung cấp chuyên môn
trở lên; 100% cán bộ chuyên trách cấp xã có trình độ trung cấp lý luận chính trị
trở lên.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng
số lao động đang làm việc trong nền kinh tế đạt trên 70%; tỷ lệ lao động qua
đào tạo từ 03 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 45%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) còn dưới 10,5%; tuổi thọ trung bình đạt 73 tuổi.
- Cải thiện tầm vóc thân thể thanh
niên đến năm 18 tuổi tiệm cận chỉ số trung bình quốc gia (nam cao trung bình
166 cm; nữ cao trung bình 155 cm).
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới tư
duy, thống nhất trong nhận thức và hành động, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp đối với phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Tổ chức phổ biến, quán triệt quan
điểm, mục tiêu, về vai trò, vị trí tầm quan trọng của việc phát triển nguồn
nhân lực đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân
thuộc phạm vi quản lý, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực gắn với chức
năng, nhiệm vụ của ngành, của cơ quan, đơn vị, địa phương, gắn với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà
nước về phát triển, sử dụng nguồn nhân lực nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực hiện có và từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở triển khai, thực hiện
công tác tuyên truyền nội dung Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chương trình hành động của
UBND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
thuận của toàn hệ thống chính trị, của Nhân dân các dân tộc trong tỉnh góp phần
thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra.
2. Tập trung thực
hiện hiệu quả các mục tiêu y tế quốc gia, dân số và kế hoạch hóa gia đình
a) Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về dân số - kế hoạch hóa gia đình,
tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cộng đồng về dân số, kế hoạch hóa
gia đình, gắn sinh sản với dinh dưỡng để nâng cao chất lượng dân số của người
dân.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chương
trình hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương trong chuyển giao kỹ thuật,
công nghệ khám, chữa bệnh, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế nhằm nâng
cao công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân.
- Tăng cường cơ sở vật chất và nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe tiên tiến.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn
2021 - 2025.
3. Tiếp tục đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
a) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì tham mưu, đề xuất các nhiệm
vụ, giải pháp để triển khai thực
hiện có hiệu quả đổi mới căn bản,
toàn diện về giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung nâng cao chất lượng công
tác giáo dục phổ thông, thực hiện tốt công tác định hướng phân luồng đào tạo
sau Trung học cơ sở và Trung học phổ thông theo nhu cầu nhân lực của xã hội và
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì tham mưu đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo trong tỉnh
- Tập trung các nguồn lực, tăng cường
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ, mở rộng quy mô
các trường Phổ thông dân tộc nội trú, các trường bán trú. Triển khai có hiệu quả
đề án kiên cố hóa trường, lớp học,
nhà công vụ giáo viên, phòng ở cho học sinh nội trú. Tiếp tục nâng cấp và bổ
sung thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu dạy và học.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn về trình độ,
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính
trị vững vàng.
4. Thực hiện hiệu
quả chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì hướng dẫn thực hiện dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025, nhân rộng mô hình giảm nghèo một cách có hiệu quả.
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm
tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả nguồn nhân lực lao động trong nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới;
kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Chú trọng nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng theo hướng hiện đại, ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi
khí hậu theo hướng liên kết chuỗi giá trị, chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP), phát triển nông nghiệp đa chức năng gắn với công nghiệp chế biến, dịch
vụ, du lịch nông thôn theo Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030.
b) Ban Dân tộc
Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện
hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số
từ Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu thực hiện hiệu quả
chính sách an sinh xã hội, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021
- 2025 nhằm ổn định sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo,
cận nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao trình
độ học vấn, kỹ năng và ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động, sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo trong tỉnh
- Tập trung nâng cao chất lượng các
cơ sở giáo dục và cơ sở đào tạo nghề hiện có của tỉnh. Mở rộng quy mô, đa dạng
hình thức, chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo những ngành nghề phù hợp với sự
phát triển của địa phương và thị trường lao động. Xã hội hóa, khuyến khích đầu
tư đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trường.
- Rà soát, tổ chức, sắp xếp lại và
tăng cường sự quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trên địa
bàn tỉnh; đẩy mạnh hợp tác đào tạo trên cơ sở năng lực hiện có của các trường về
cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng nhân lực qua đào tạo.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp các trường chuyên
nghiệp, trường nghề, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên và
các đơn vị liên quan chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, tác phong
làm việc cho người lao động. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa đào tạo, bồi dưỡng
với rèn luyện trong thực tế.
- Chủ động đề xuất quy hoạch, kế hoạch
về quy mô đào tạo nghề với từng cấp độ đào tạo, loại hình, phương thức và cơ cấu
ngành nghề đào tạo phù hợp với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
trong từng thời kỳ.
- Chú trọng công tác tư vấn, hướng
nghiệp đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường, tạo sự liên kết, hợp tác giữa
doanh nghiệp, nhà nước với các cơ sở đào tạo.
- Tham mưu triển khai đồng bộ, hiệu
quả các chính sách về dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng
nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao tại các ngành nghề là mũi nhọn của tỉnh.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy
mạnh mô hình đào tạo theo địa chỉ đối với các ngành, lĩnh vực của tỉnh đang thiếu
hay đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo người học nghề
có việc làm sau đào tạo.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế,
các tổ chức cá nhân tham gia phát triển thị trường lao động từ khâu tư vấn, đào
tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giới thiệu việc làm trong tỉnh, trong nước và ngoài
nước cho người lao động.
6. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Sở Nội vụ
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tham mưu tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy gắn liền với tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì tham mưu tiếp tục đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền trong công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chủ trì tham mưu rà soát, bổ sung
và hoàn thiện chính sách thu hút, đãi ngộ đối với những cán bộ khoa học, cán bộ
quản lý, những người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ, dược sĩ, cử nhân tốt
nghiệp xuất sắc đặc biệt trong các ngành: Y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học,
công nghệ về làm việc, công tác tại địa phương.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Thực hiện công khai, minh bạch
trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo
vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng,
nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Thường xuyên rà soát về trình độ,
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch, tạo điều
kiện cử đi đào tạo, bồi dưỡng gắn với sắp xếp, bố trí, quy hoạch, bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về
chính trị, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đạt chuẩn theo chức danh lãnh đạo, quản
lý, theo ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và đảm bảo sự kế thừa
giữa các thế hệ.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ,
các cơ sở đào tạo và các đơn vị liên quan
Tăng cường phối hợp, nâng cao hiệu quả
liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước trong thực hiện đào tạo liên thông đại
học, sau đại học. Mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi, hợp tác với các tỉnh
trong nước và với các nước trong khu vực về đào tạo, sử dụng nhân lực. Khuyến
khích liên doanh, liên kết đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao.
7. Phát triển sự
nghiệp thể dục thể thao, nâng cao chất lượng dân số và thể trạng nguồn nhân lực
a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn
đến năm 2030 tỉnh Điện Biên gắn với tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân
rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và phong trào “Khỏe để xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”.
b) Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tham mưu thực hiện có hiệu quả chương
trình dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh.
- Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ
em, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, chăm sóc
sức khỏe người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các bệnh về tim mạch,
bệnh béo phì góp phần nâng cao thể trạng nguồn nhân lực.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan chú trọng giáo dục sức khỏe, bảo đảm dinh dưỡng học đường kết hợp với tăng
cường giáo dục thể chất, phát triển các chương trình thể thao học đường.
d) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
Cải thiện điều kiện lao động đáp ứng
yêu cầu theo tính chất công việc cụ thể; xây dựng kế hoạch và duy trì việc kiểm
tra sức khỏe định kỳ cho người lao động; phát triển và nâng cao chất lượng
phong trào thể dục, thể thao của đơn vị.
8. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Thực hiện lồng ghép và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương cho phát
triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các
nguồn vốn hợp pháp cho phát triển nguồn nhân lực.
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Tham mưu xây dựng dự toán và phân bổ
ngân sách hằng năm cần cân đối nâng dần tỷ trọng vốn cho các lĩnh vực Giáo dục
và Đào tạo, Y tế, dạy nghề để thực hiện các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển nguồn nhân lực của đơn vị, tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày
29/7/2021 của Tỉnh ủy về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030, các nhiệm vụ của Chương trình hành động này. Định kỳ
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ trước ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nội
vụ
- Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực
hiện các mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
toàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp, xây dựng báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Tỉnh ủy và
Chương trình hành động này, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/12 hằng năm.
3. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, lồng ghép nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững, về cơ cấu nguồn nhân lực,
đào tạo nghề, tạo việc làm trong phát triển nguồn nhân lực vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của ngành.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực
hiện các mục tiêu theo lĩnh vực quản lý của ngành hằng năm và giai đoạn gửi Sở
Nội vụ tổng hợp.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, lồng ghép nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu về giáo dục và đào tạo trong phát triển nguồn nhân lực vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của ngành.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực
hiện các mục tiêu về giáo dục và đào tạo theo hằng năm và giai đoạn gửi Sở Nội
vụ tổng hợp.
5. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, lồng ghép nguồn lực để thực hiện các mục
tiêu về nâng cao thể chất nguồn nhân lực trong phát triển nguồn nhân lực vào kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và giai đoạn của ngành.
- Tổng hợp, đánh giá chung việc thực
hiện các mục tiêu về y tế hằng năm và giai đoạn gửi Sở Nội vụ tổng hợp.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề xuất của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tổng hợp,
tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nội dung, nguồn lực, giải pháp phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh vào các Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm và giai đoạn của tỉnh.
7. Sở Tài
chính
Căn cứ nguồn ngân sách Trung ương
phân bổ, tình hình thực tế, khả năng cân đối của ngân sách địa phương và các
nguồn khác theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Trên đây là Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 29/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo nội dung chương trình. Trường hợp
có khó khăn, vướng mắc phát sinh các ngành, các địa phương báo cáo về UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để xem xét giải quyết./.