ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/QĐ-UBND
|
Quận
11, ngày 17 tháng 01
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP LẬP THÀNH
TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 17/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV
ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động;
Căn cứ Quyết định số 3556/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phân cấp thẩm quyền
quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức cho các đơn vị
thuộc Thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ
tại Tờ trình 65/TTr-NV ngày 12 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 200/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Quận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
Quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16 phường và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- TT Quận ủy, TT HĐND;
- UBND Quận: CT, các PCX;
- Ban Tổ chức Quận ủy;
- Liên đoàn lao động Quận;
- Các phòng ban chuyên môn;
- Đơn vị sự nghiệp;
- Lưu: VT, NV.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Thị Bích Liên
|
QUY CHẾ
VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP LẬP THÀNH TÍCH XUẤT
SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 187/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân Quận 11)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định chế độ nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong thực hiện
nhiệm vụ; nhằm động viên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thi đua
lao động sáng tạo, có sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, phấn đấu hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng,
điều kiện, tiêu chuẩn áp dụng
1. Đối tượng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
chỉ tiêu biên chế và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành
phục vụ trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp;
b) Người làm việc hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000
của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp và được xếp lương theo bảng lương thừa
hành phục vụ theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
c) Cán bộ cấp phường quy định tại Điểm
b, Điều 5 và công chức cấp phường Quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách.
2. Điều
kiện, tiêu chuẩn:
a) Xác định thành tích để xét nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:
Thành tích để xét nâng bậc lương trước
thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành Quyết định công nhận thành tích
đạt được trong khoảng thời gian, như sau:
- 06 năm gần nhất đối với các ngạch
và các chức danh nghề nghiệp có thời gian 03 năm được nâng một bậc lương theo
niên hạn tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
- 04 năm gần nhất đối với các ngạch
và các chức danh nghề nghiệp có thời gian 02 năm được nâng một bậc lương theo
niên hạn tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Riêng các trường hợp đã được nâng bậc
lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có Quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (06 năm và 04 năm) quy định
tại điểm này không được tính xét nâng bậc lương trước niên hạn cho lần sau.
b) Đạt đủ 02 (hai) tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ
Nội vụ và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nếu chưa xếp bậc
lương cuối cùng trong ngạch công chức, trong chức danh nghề nghiệp viên chức và
tính đến ngày 31 tháng 12 năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 1
tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc
lương trước thời hạn là 12 tháng so với thời gian nâng bậc lương thường xuyên
theo quy định. Không được thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời
hạn do đạt thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
c) Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP quy định tại Khoản 1
Điều này được nâng lương trước thời hạn do đạt thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ được tập thể cơ quan, đơn vị bình chọn trong một năm không quá
10% tổng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả
lương của cơ quan, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị được xác định
theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế (đối với cán bộ, công chức,
viên chức) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Cấp độ về lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ để làm căn cứ xét nâng lương trước thời hạn 12 tháng từ
cao xuống thấp như sau:
1. Huân
chương các loại;
2. Huy
chương các loại;
3. Danh
hiệu vinh dự Nhà nước:
- Anh hùng lực lượng vũ trang;
- Anh hùng lao động;
- Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú;
- Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu
tú;
- Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú;
4. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ;
5. Bằng
khen của Ủy ban nhân dân thành phố, Chiến sĩ thi đua thành phố;
6. Chiến
sĩ thi đua cơ sở.
Trường hợp cơ quan, đơn vị không có
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP đạt cấp độ thành tích nêu trên, thì áp dụng tiêu chí sau:
Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP đạt thành tích lao động tiên
tiến (06 năm liên tục ở các ngạch, các chức danh nghề nghiệp có thời gian 03 năm
được nâng một bậc lương theo niên hạn và 04 năm liên tục ở các ngạch và các chức
danh nghề nghiệp có thời gian 02 năm được nâng một bậc lương theo niên hạn), có
thâm niên công tác, có đóng góp liên tục trong cơ quan nhà nước, có mức lương
hiện đang giữ bậc áp cuối hoặc có hệ số lương thấp và chưa được xét nâng bậc
lương trước thời hạn lần nào.
Điều 4. Nguyên tắc bình xét cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
a) Việc xem xét nâng bậc lương trước
thời hạn phải đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai, động viên khích lệ phong
trào thi đua nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn
vị và cá nhân;
b) Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời
hạn của năm nào thì thực hiện theo năm đó, nếu trong trường hợp đơn vị không thực
hiện hết chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó thì sẽ không
tính vào năm sau;
c) Thực hiện đúng các quy định tại
Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này;
d) Trường hợp nhiều người cùng cấp độ
thành tích khen thưởng như nhau, việc xét nâng bậc lương theo thứ tự ưu tiên
như sau:
- Những Người có thành tích được
phong tặng còn có thành tích được khen thưởng, phong tặng ở hình thức thấp hơn;
- Những người đã lập thành tích xuất
sắc nếu không được xét nâng bậc lương lần này không còn cơ hội được nâng bậc
lương trước thời hạn vào lần sau (trừ trường hợp những người nâng bậc lương trước
thời hạn để nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư số
08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nội vụ);
- Những người có số năm công tác nhiều
hơn, tuổi cao, hoặc chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
- Những người không giữ chức vụ lãnh
đạo.
Điều 5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP vừa thuộc đối tượng được xét
nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo
nghỉ hưu thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời
hạn theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm
2013 của Bộ Nội vụ.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành:
1. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn
vị:
a) Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn quy định
tại Quy chế này:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm trao đối với cấp ủy và Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp để thống nhất các
tiêu chí cụ thể về đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn và cấp độ lập thành tích xuất
sắc của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong thực hiện nhiệm vụ, làm cơ sở xét chọn những
trường hợp được đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn;
- Danh sách cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được nâng bậc
lương trước thời hạn phải được Hội đồng lương của cơ quan, đơn vị thông qua từng
trường hợp và được thông báo công khai tại cơ quan, đơn vị;
- Căn cứ kết quả xét nâng bậc lương
trước thời hạn của Hội đồng lương cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập
danh sách cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP được nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị gửi về Ủy
ban nhân dân Quận (thông qua phòng Nội vụ) đề tổng hợp trình Hội đồng lương Quận
xem xét, quyết định.
b) Thành phần hồ sơ (sắp xếp theo thứ
tự), bao gồm:
- Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp
đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (trong Công văn thể hiện biên chế giao và
biên chế thực hiện tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước
thời hạn);
- Biên bản của Hội đồng lương của cơ
quan, đơn vị xét nâng bậc lương trước thời hạn;
- Danh sách nâng bậc lương trước thời
hạn;
- Bản sao Quyết định khen thưởng,
phong tặng;
- Bản sao quyết định lương hiện hưởng
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ;
2. Trách nhiệm của Phòng Nội vụ:
Phòng Nội vụ quận có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, thủ tục đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
của các cơ quan, đơn vị và trình Hội đồng lương quận xem xét, quyết định.
3. Trách nhiệm của Thành viên Hội đồng
lương quận:
Căn cứ quy định này để thẩm định hồ
sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Quy chế này được công khai trong các cơ quan,
đơn vị và là căn cứ để xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp với
Chủ tịch Công đoàn cùng cấp phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, đơn vị.
Điều 8.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh, đề xuất, kiến nghị
bằng văn bản về Ủy ban nhân dân quận (thông qua Phòng Nội vụ) để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết./.