TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1862/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 6 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỆ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH
CÔNG ĐOÀN NĂM 2019
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012;
Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn
cứ Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Nghị quyết số 07b/NQ-TLĐ ngày 21
tháng 1 năm 2016 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI về
công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới;
Nghị quyết số 09c/NQ-BCH ngày 18/10/2016 của Ban Chấp hành Tổng liên đoàn về
“Điều chỉnh tỷ trọng chi hành chính, hoạt động
phong trào tại các cấp công đoàn để tạo nguồn kinh phí cho đầu tư xây dựng các
thiết chế của Công đoàn tại các KCN, KCX”;
- Căn cứ Quyết định 1908/QĐ-TLĐ của
Tổng Liên đoàn ngày 19 tháng 12 năm 2016 về việc ban hành Quy định về quản lý
tài chính, tài sản công đoàn, thu và phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp
tài chính và các quy định có liên quan khác;
- Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng
Liên đoàn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao
dự toán tài chính công đoàn năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện trong năm
tài chính 2019.
Điều 3. Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; các cấp
Công đoàn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định nay./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VP, Tài chính.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Anh
|
QUY ĐỊNH
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1862/QĐ-TLĐ ngày 6 tháng 11 năm 2018 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
I. Nguyên tắc
chung để xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2019
1. Căn cứ để tổ chức thực hiện
- Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;
- Nghị quyết 07b/NQ-TLĐ ngày
21/1/2016 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XI về công
tác tài chính công đoàn trong tình hình mới; Nghị quyết 09c/NQ-BCH ngày
18/10/2016 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về “Điều chỉnh tỉ trọng chi
hành chính, hoạt động phong trào tại các cấp công đoàn để
tạo nguồn kinh phí cho đầu tư xây dựng các thiết chế của Công đoàn tại các Khu
công nghiệp, Khu chế xuất”;
- Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày
19/12/2016 của Tổng Liên đoàn ngày 19/12/2016 về việc ban hành Quy định về quản
lý tài chính, tài sản công đoàn, thu và phân phối nguồn thu và thưởng, phạt
thu, nộp tài chính;
- Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ
ngày 15/8/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu KPCĐ khu vực
SXKD qua tài khoản của Tổng Liên đoàn.
2. Nguyên tắc chung
- Kinh phí công đoàn 2% được tính
trên tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Do đó, cơ sở xác định
Quỹ tiền lương nộp kinh phí công đoàn 2% năm 2019 tại các đơn vị được tính trên
tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2018 tại đơn vị nhân với số lao
động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
- Đoàn phí công đoàn thu trên số đoàn
viên công đoàn theo tiền lương và phụ cấp lương tại từng khu vực và theo Quyết
định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Phân phối nguồn chi tại các cấp, tỉ
trọng chi tại các mục và mức chi của các nội dung đảm bảo theo quy định hiện
hành của Nhà nước và Tổng Liên đoàn.
- LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn
ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực
hiện nghiêm túc việc thống kê số lao động, đoàn viên tại các đơn vị trực thuộc
đã thành lập tổ chức công đoàn và nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn, dự báo
sự biến động số lao động, đoàn viên trong năm 2019, phối hợp với cơ quan BHXH địa
phương để tính tiền lương bình quân đóng BHXH 6 tháng đầu năm 2018 từ đó xác định
số thu kinh phí công đoàn 2% đảm bảo sát thực tế, khả quan thực hiện. Trên cơ sở
dữ liệu quản lý của cơ quan BHXH Trung ương và của các địa phương, Tổng Liên
đoàn sẽ kiểm tra đối chiếu với dự toán của các đơn vị để xem xét phê duyệt.
II. Về thu tài
chính công đoàn
1. Thu kinh phí công đoàn
1.1. Lao động thuộc đối tượng phải
đóng KPCĐ
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành
TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: phải tổ chức
thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại
các đơn vị theo khu vực HCSN, khu vực SXKD. Số lao động được
thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm
30/6/2018 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), số lao động tại đơn vị thuộc
đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự kiến tăng (giảm)
tại đơn vị trong năm kế hoạch 2018.
- Đối với doanh nghiệp chưa thành lập
công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành
TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: phải thống
kê được danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2018 (theo số
liệu của cơ quan BHXH cung cấp), từ đó thực hiện xác định số lao động tại các
doanh nghiệp như với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.
Năm 2019, Tổng Liên đoàn chưa giao kế hoạch thu KPCĐ 2% tại các doanh nghiệp
chưa thành lập CĐCS có dưới 10 lao động tuy nhiên vẫn khuyến khích các đơn vị
thu.
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành
TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp
số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2019 nếu chênh lệch so với
báo cáo thống kê lao động đã báo cáo Tổng Liên đoàn theo Chương trình phát triển
đoàn viên do Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn tổng hợp tại cùng thời điểm phải có báo
cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch.
1.2. Quỹ lương thu kinh phí công đoàn
Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí
công đoàn năm 2019 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã
hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2018 có xác định yếu tố tăng
trưởng (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối
tượng phải đóng kinh phí công đoàn được xác định tại mục “1.1. Chỉ tiêu lao động
của quy định này”.
1.3. Số dự toán thu KPCĐ khu vực SXKD
tại LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng
Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn là dữ liệu để nhập Phần mềm thu KPCĐ khu vực
SXKD năm 2018 theo Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ ngày 15/8/2017 của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam hướng dẫn thu KPCĐ khu vực SXKD qua tài khoản của Tổng Liên
đoàn.
2. Thu đoàn phí công đoàn
Số thu ĐPCĐ năm 2019 được xác định
trên cơ sở số đoàn viên thực tế tại các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và
phụ cấp của đoàn viên được quy định chi tiết tại Chương IV Quyết
định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Mức
thu đoàn phí công đoàn bình quân của 1 đoàn viên năm 2019 tại các LĐLĐ tỉnh
thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc
Tổng Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của 1 đoàn viên công
đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2017 được duyệt.
III. Về phân phối
nguồn thu tài chính công đoàn
Nguồn thu tài chính công đoàn phân phối
cho từng cấp thực hiện như sau:
1. Phân phối nguồn thu tài chính
giữa công đoàn các cấp trực thuộc LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và
tương đương
1.1. Công đoàn cơ sở:
Nguồn thu tài chính công đoàn được sử
dụng theo Nghị quyết 07b/NQ-TLĐ ngày 21/1/2016 và Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ
ngày 19/12/2016 năm 2019 công đoàn cơ sở được sử dụng 60% tổng số thu đoàn phí
và 69% tổng số thu kinh phí công đoàn. Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm so
với quy định tại Quyết định 1908/QĐ-TLĐ được để lại 100% cho công đoàn cơ sở.
1.2. Công đoàn cấp trên cơ sở:
Nguồn thu ĐPCĐ và KPCĐ được sử dụng sau khi phân phối cho CĐCS còn lại là 40% tổng số thu
đoàn phí và 31% tổng số thu kinh phí công đoàn sẽ do Tổng Liên đoàn hướng dẫn tỷ
lệ sử dụng tại cấp trên cơ sở, từ đó áp dụng tỷ lệ phân phối tự động trên Phần
mềm thu KPCĐ 2% khu vực SXKD.
Tổng Liên đoàn phê duyệt số phải nộp
về Tổng Liên đoàn, Tổng Liên đoàn hỗ trợ hoặc giao tự cân đối tại LĐLĐ tỉnh
thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc.
Nguồn thu khác phát sinh ở cấp nào, cấp
đó được sử dụng.
1.3. Dự toán chi XDCB, chi mua sắm
(bao gồm cả mua ô tô) được đưa vào dự toán để cân đối. Trong trường hợp không
cân đối được thu, chi thì bổ sung từ nguồn tài chính công
đoàn tích lũy của đơn vị. Chủ trương, quy trình, thẩm quyền quyết định về XDCB,
mua sắm phải tuân thủ quy chế quản lý tài chính của Tổng Liên đoàn ban hành.
1.4. LĐLĐ tỉnh thành phố, công đoàn
ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thực
hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về “Điều chỉnh tỉ trọng chi
hành chính, hoạt động phong trào tại các cấp công đoàn để tạo nguồn kinh phí
cho đầu tư xây dựng các thiết chế của Công đoàn tại các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất”. Mức điều chỉnh: giảm 10% chi hành chính và 10% chi hoạt động phong
trào tại các cấp công đoàn trên toàn quốc. Năm 2019, xác định trong dự toán tài
chính CĐ cho các đơn vị chuyển về Tổng Liên đoàn theo số quyết toán 2017 mục
chi hành chính và hoạt động phong trào. Hết niên độ bù trừ theo số quyết toán thực tế. Tổng Liên đoàn mở 01 tài khoản để thu và theo dõi
nguồn kinh phí, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn ban hành nguyên tắc, quy định sử dụng
nguồn kinh phí nêu trên.
2. Phân phối nguồn thu tài chính công đoàn giữa Tổng Liên đoàn và LĐLĐ tỉnh, thành
phố, công đoàn ngành TW và tương đương
Định mức tính giao dự toán năm 2019 của
Tổng Liên đoàn cho các đơn vị:
- Định mức chi làm căn cứ xác định
đơn vị được cấp hỗ trợ 200 triệu đồng/người/năm; Đơn vị tự cân đối 220 triệu đồng/người/năm;
Đơn vị nộp nghĩa vụ về Tổng Liên đoàn 240 triệu đồng/người/năm.
- Chỉ tiêu biên chế được giao: là chỉ
tiêu biên chế cán bộ công đoàn được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy giao.
Lao động hợp đồng được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy cho phép ký hợp đồng
(gửi kèm văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế, cho phép tuyển
dụng lao động) và lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ.
- Để đảm bảo cân đối thu chi tại công
đoàn cấp trên cơ sở, Tổng Liên đoàn quy định định mức bố trí cán bộ công đoàn
chuyên trách cấp trên cơ sở theo số lao động thu kinh phí công đoàn là: 2.500
lao động bố trí 1 cán bộ (định mức trên làm căn cứ giao dự toán cho các đơn
vị được cấp hỗ trợ với cách tính: tổng số lao động tính thu kinh
phí công đoàn theo dự toán/2.500 lao động = số cán bộ định mức).
- Hệ số điều chỉnh định mức bố trí
cán bộ đối với các tỉnh miền núi là 2,5 (số cán bộ theo định mức x 2,5) để tính mức cấp hỗ trợ kinh phí.
- Các trường hợp điều chỉnh tăng, giảm
nộp cho phù hợp mặt bằng chung khi giao dự toán năm 2019 do Thường trực Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn quyết định.
- Tổng Liên đoàn giao chỉ tiêu nộp
kinh phí chỉ đạo phối hợp cho LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW và tương đương
trong dự toán tài chính hàng năm để các đơn vị thực hiện và xem xét cấp kinh
phí chỉ đạo phối hợp cho các đơn vị được hưởng theo quy định.
IV. Tổ chức thực
hiện.
1. Ban Tài chính Tổng Liên đoàn có trách
nhiệm hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2019. Tổng hợp trình
Thường trực Đoàn Chủ tịch TLĐ phê duyệt và thông báo cho các đơn vị trong tháng
02 năm 2019.
2. Ban Thường vụ LĐLĐ các tỉnh, thành
phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng
Liên đoàn căn cứ Nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn 2019,
Hướng dẫn xây dựng dự toán tài chính công đoàn 2019 và các quy định hiện hành về
tài chính của Tổng Liên đoàn để cụ thể hóa cho đơn vị cấp dưới. Trên cơ sở nguồn
thu và nhiệm vụ công tác năm 2019 để giao nhiệm vụ chi và bố trí kinh phí dự
phòng tại các đơn vị trực thuộc.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
báo cáo về Tổng Liên đoàn để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực ĐCT-TLĐ;
- LĐLĐ các tỉnh, thành phố; CĐ ngành TW và tương đương; CĐ TCT trực thuộc
TLĐ; đơn vị sự nghiệp trực thuộc TLĐ;
- Lưu Tài chính; Văn phòng TLĐ.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Anh
|