QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-HĐTTLĐ
ngày tháng năm 2015 của
Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức
hoạt động, chế độ làm việc, phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng, Chủ tịch,
từng thành viên và Tổ giúp việc của Hội đồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này được áp dụng đối với thành viên của
Hội đồng theo Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh
Hậu Giang.
Điều 3. Hội đồng sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết các công việc của Hội đồng.
Chương
II
NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG, CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG VÀ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TRỌNG
TÀI LAO ĐỘNG TỈNH
Điều 4. Nguyên tắc làm
việc trong giải quyết tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng
tài lao động tỉnh:
1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng,
quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện trọng tài trên cơ sở tôn trọng
quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội,
không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời,
nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên
trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết
phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của
hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã
hội.
6. Việc giải quyết tranh chấp lao động thuộc thẩm
quyền của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh tiến hành sau khi một trong
hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng
nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.
7. Quyết định giải quyết của Hội đồng được thảo
luận và biểu quyết theo nguyên tắc đa số bằng cách bỏ phiếu kín. Nếu có trên
50% số phiếu của thành viên Hội đồng trọng tài lao động có mặt tán thành phương
án giải quyết thì Quyết định đó có hiệu lực.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Nhiệm vụ của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh
là hòa giải các tranh chấp lao động tập thể sau đây:
a) Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
b) Tranh chấp lao động tập thể xảy ra tại các
đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
2. Quyền hạn của Hội đồng trọng tài lao động
tỉnh:
a) Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ các bên tranh chấp,
những người có liên quan, những người làm chứng.
b) Thu nhập tài liệu chứng cứ, yêu cầu các bên
tranh chấp và những người có liên quan cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên
quan đến vụ tranh chấp.
c) Trưng cầu giám định các nội dung liên quan đến
vụ tranh chấp.
d) Yêu cầu các bên tranh chấp tới phiên họp hòa
giải hoặc giải quyết tranh chấp do Hội đồng trọng tài lao động triệu tập.
đ) Đưa ra phương án hòa giải để hai bên tranh chấp
cùng xem xét, thương lượng.
e) Lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải
không thành.
g) Ra quyết định giải quyết vụ tranh chấp tại
các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp không được đình công.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Ban hành quy chế làm việc của Hội đồng trọng
tài lao động.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
của Hội đồng.
3. Điều hành mọi hoạt động của Hội đồng.
4. Mời cơ quan, tổ chức có liên quan, người có
kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động tham dự các phiên hòa giải, giải
quyết tranh chấp lao động.
5. Ký biên bản, Quyết định giải quyết tranh chấp
lao động của Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thư ký Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Lập kế hoạch công tác năm trình Chủ tịch Hội
đồng phê duyệt.
2. Thực hiện các công việc hành chính của Hội đồng.
3. Tiến hành các thủ tục tổ chức phiên họp hòa
giải, giải quyết tranh chấp lao động và lập biên bản tại phiên hòa giải, giải
quyết tranh chấp lao động của Hội đồng.
4. Phân loại, lưu trữ hồ sơ hòa giải, giải quyết
tranh chấp lao động.
5. Lập báo cáo công tác hòa giải, giải quyết
tranh chấp lao động của Hội đồng.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền
hạn của thành viên Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Thực hiện nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động
tập thể theo quy chế làm việc của Hội đồng.
2. Tìm hiểu, nghiên cứu các vụ tranh chấp lao động
tập thể để góp ý, đề xuất phương án hòa giải, giải quyết của Hội đồng.
3. Dự các phiên hòa giải, giải quyết của Hội đồng.
4. Thực hiện các công việc theo phân công của Chủ
tịch Hội đồng.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổ giúp việc Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Tìm hiểu, nghiên cứu hồ sơ vụ việc, tham mưu,
đề xuất phương án hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.
2. Thực hiện các công việc theo phân công của Chủ
tịch Hội đồng.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 10. Thời gian làm
việc của Hội đồng:
1. Nhiệm kỳ của Hội đồng là ba (03) năm (tính từ
ngày Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 27/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu Giang có hiệu lực
thi hành).
2. Thời gian làm việc của Hội đồng: Ngoài thời
gian tham dự các cuộc họp hòa giải, giải quyết các vụ tranh chấp lao động theo
thẩm quyền, Hội đồng trọng tài lao động có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ
tịch Hội đồng, họp thường kỳ 6 tháng một lần vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm để
đáng giá kết quả hoạt động của Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 11. Quy định về
chi trả chế độ phụ cấp cho thư ký và bồi dưỡng thành viên, Tổ giúp việc của Hội
đồng:
1. Thư ký Hội đồng hàng tháng được hưởng phụ cấp
trách nhiệm tương đương với phụ cấp chức vụ của Trưởng phòng thuộc sở. (Được hưởng
phụ cấp trách nhiệm kể từ ngày Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 27/01/2015 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh Hậu
Giang có hiệu lực thi hành).
2. Các thành viên Hội đồng trọng tài lao động và
Tổ giúp việc trong những ngày thực hiện công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp
lao động, kể cả những ngày nghiên cứu hồ sơ, gặp gỡ hai bên tranh chấp lao động
để thu thập tài liệu, chứng cứ được hưởng chế độ bồi dưỡng tương đương với chế
độ bồi dưỡng phiên tòa áp dụng đối với Hội thẩm nhân dân theo Quyết định số
41/2012/QĐ-TTg ngày 05/10/2012 về chế độ bồi dưỡng đối với người tham gia phiên
tòa, phiên họp giải quyết vụ việc dân sự.
Điều 12. Các mối quan hệ
công tác của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Trong quá trình hòa giải, giải quyết các vụ tranh chấp lao
động theo thẩm quyền, ngoài thành viên Hội đồng, trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, người có kinh nghiệm
trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương tham gia.
2. Thư ký Hội đồng giữ mối quan hệ chặt chẽ với
các thành viên Hội đồng, trao đổi, xin ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với những vụ việc khó khăn, vướng mắc.
3. Quan hệ với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
Ban Quản lý các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình giải quyết các vụ việc liên quan đến
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của các Ban Quản lý các khu, cụm công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
CÔNG TÁC HÀNH CHÍNH VÀ
NGUỒN LỰC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Thủ tục hòa giải,
giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài lao động:
1. Thời hạn hòa giải của Hội đồng: Hội đồng trọng
tài lao động phải kết thúc việc hòa giải trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết.
2. Nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động:
Thư ký của Hội đồng khi nhận được đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động phải ghi vào sổ, ghi rõ ngày tháng nhận đơn và nghiên
cứu, thu thập chứng cứ, tài liệu có liên quan. Cùng với Tổ giúp việc nghiên cứu,
trao đổi, đề xuất phương án hòa giải, giải quyết với Hội đồng, Thư ký Hội đồng
phải gửi đến các thành viên của Hội đồng:
a) Giấy triệu tập Hội đồng trọng tài lao động;
b) Đơn yêu cầu giải quyết;
c) Các chứng cứ tài liệu có liên quan;
d) Danh sách thành viên Hội đồng trọng tài lao động
tham gia hòa giải, giải quyết vụ tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Trường hợp một hoặc cả hai bên tranh chấp có yêu
cầu thay đổi thành viên của Hội đồng vì cho rằng thành viên đó không đảm bảo tính
khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp (người thân thích hoặc
người có lợi ích cá nhân liên quan trực tiếp hay gián tiếp với một bên tranh chấp)
thì phải có đơn gửi Hội đồng trọng tài lao động ít nhất ba (03) ngày trước khi
tiến hành phiên họp. Việc thay thế thành viên trong từng phiên họp hòa giải và
giải quyết tranh chấp lao động tập thể do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động
tập thể của Hội đồng trọng tài lao động đối với doanh nghiệp được đình công:
a) Tại phiên họp Hội đồng trọng tài lao động,
Thư ký Hội đồng kiểm tra sự có mặt của hai bên tranh chấp lao động, đại diện có
thẩm quyền của hai bên tranh chấp. Trường hợp các bên tranh chấp lao động không
có mặt mà ủy quyền cho người khác làm đại diện thì phải kiểm tra giấy ủy quyền.
Nếu một trong hai bên tranh chấp vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì
Hội đồng trọng tài lao động hoãn phiên họp. Trường hợp đã triệu tập đến lần thứ
hai, sau hai (02) ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động quyết định
hoãn phiên họp lần thứ nhất mà một trong hai bên tranh chấp vắng mặt không có
lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động vẫn họp và lập biên bản hòa giải
không thành có chữ ký của bên tranh chấp có mặt, của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng
trọng tài lao động.
b) Khi hai bên tranh chấp lao động có mặt đầy đủ
tại phiên họp thì Hội đồng trọng tài lao động tiến hành theo trình tự sau:
- Tuyên bố lý do của phiên họp;
- Giới thiệu các thành phần tham gia phiên họp;
- Bên có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
trình bày;
- Bên được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
trình bày;
- Thư ký Hội đồng trọng tài lao động trình bày
các chứng cứ, tài liệu đã thu thập được và đưa ra phương án hòa giải để các
thành viên hội đồng tham gia ý kiến và thống nhất theo nguyên tắc đa số, bằng
cách bỏ phiếu kín;
- Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động đưa ra
phương án hòa giải.
c) Trong trường hợp bên tranh chấp lao động tự
hòa giải được hoặc nhất trí phương án hòa giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa
ra thì Hội đồng lập biên bản hòa giải thành (có chữ ký của hai bên tranh chấp,
Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động) đồng thời, ra quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các bên và gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn một (01)
ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản và ký quyết định công nhận. Hai bên tranh
chấp có nghĩa vụ chấp hành các thỏa thuận ghi trong biên bản hòa giải thành và
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
d) Trong trường hợp hai bên tranh chấp lao động
không thỏa thuận được hoặc không chấp nhận phương án hòa giải do Hội đồng trọng
tài lao động đưa ra hoặc đã triệu tập đến lần thứ hai mà một trong hai bên vẫn
vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng lập biên bản hòa giải không
thành, trong đó ghi rõ ý kiến của các bên; biên bản phải có chữ ký các bên
tranh chấp có mặt, Chủ tịch, Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Biên bản phải được gửi cho các bên tranh chấp
trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hòa giải.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động
của Hội đồng trọng tài lao động đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục doanh
nghiệp không được đình công.
Tối đa là năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Hội đồng phải tổ chức phiên họp
để giải quyết.
a) Hội đồng trọng tài lao động tiến hành thủ tục
theo Khoản 2 và các Điểm a, b; Khoản 3 Điều 13 của quy chế này.
b) Trong trường hợp hai bên tự hòa giải được hoặc
nhất trí phương án hòa giải do Hội đồng trọng tài lao động đưa ra thì Hội đồng
lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động
theo phương án hòa giải thành.
c) Trong trường hợp hòa giải không thành thì Hội
đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định giải
quyết vụ tranh chấp lao động.
Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động về giải
quyết tranh chấp lao động được sao gửi cho hai bên tranh chấp lao động trong thời
hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định.
Điều 14. Ngôn ngữ dùng
trong quá trình hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động tại Hội đồng trọng tài
lao động:
Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình hòa
giải, giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại Hội đồng trọng tài lao động là
tiếng Việt. Trong trường hợp một hoặc hai bên tranh chấp không sử dụng được tiếng
Việt thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí phiên dịch đáp ứng được
yêu cầu để phục vụ quá trình hòa giải và giải quyết tranh chấp lao động.
Điều 15. Kinh phí, nguồn
lực hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh:
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng trọng tài lao
động tỉnh sử dụng từ nguồn kinh phí được giao đầu năm và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm điều kiện cần
thiết cho hoạt động của Hội đồng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành:
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Tất cả thành viên và Tổ giúp việc của Hội đồng
trọng tài lao động tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, Quy chế có thể được
sửa đổi, bổ sung để phù hợp với quy định của pháp luật và sẽ do Chủ tịch Hội đồng
quyết định./.