|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1822/QĐ-DN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Trần Chí Đáo
|
Ngày ban hành:
|
05/11/1990
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1822/QĐ-DN
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 11 năm 1990
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 1822/QĐ-DN NGÀY 5
THÁNG 11 NĂM 1990 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH MỤC, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Quyết định số
244/QĐ-HĐNN8 ngày 31/3/1989 của Hội đồng Nhà nước về việc thành lập Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 196-HĐBT ngày 11/12/1989 của Hội đồng bộ trưởng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ.
Xét yêu cầu quản lý thống nhất mục tiêu, chương trình đào tạo hệ chuẩn công nhân
kỹ thuật trong các trường dạy nghề.
Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ Đào tạo nghề.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định mục
tiêu, chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật" trong trường dạy nghề.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3:
Các đồng chí Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đào tạo nghề,
Vụ trưởng các Vụ liên quan trong Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thủ trưởng các cơ quan
quản lý trường của các Bộ, ngành Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục các tỉnh,
thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, Hiệu trưởng các trường dạy nghề chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Vụ trưởng Vụ Đào tạo nghề chịu
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
QUY ĐỊNH
MỤC TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1822/QĐ-DN của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo)
I. NGUYÊN TẮC
XÂY DỰNG MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
Đổi mới cơ cấu kinh tế, cơ chế
quản lý và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề đòi hỏi phải đổi mới mục
tiêu, chương trình đào tạo CNKT trong các trường dạy nghề.
Điều 1:
Nguyên tắc xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo công
nhân kỹ thuật.
1. Đào tạo công nhân kỹ thuật là
hệ chuẩn của ngành đào tạo nghề, một bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục quốc
dân, kế tục bậc học phổ thông cơ sở là chủ yếu, tiếp tục giáo dục và đào tạo
thanh thiếu niên trở thành CNKT.
2. Công nhân kỹ thuật đào tạo
theo nghề diện rộng có chuyên sâu là chủ yếu và đào tạo nghề kết hợp khi sản xuất
kinh doanh có nhu cầu.
3. Đảm bảo tính thiết thực, hiệu
quả, ổn định và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo. Phù hợp với cơ chế hạch
toán kinh doanh, khả năng cung cấp kinh phí của Nhà nước và đóng góp của nhân
dân.
4. Thuận lợi cho việc thanh tra
đào tạo.
Điều 2:
Nghề đào tạo và thời gian đào tạo.
1. Nghề đào tạo do "danh mục
nghề đào tạo công nhân, nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ" quy định.
2. Thời gian đào tạo do kế hoạch
đào tạo của từng nghề quy định.
II. QUY ĐỊNH
VỀ MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
Điều 3:
Giáo dục và đào tạo công nhân kỹ thuật nhằm mục tiêu:
1. Về chính trị và đạo đức:
- Giáo dục lòng yêu nước, truyền
thống vẻ vang của dân tộc, về CNXH khoa học, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam và sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Giáo dục về quyền và nghĩa vụ
công dân.
- Giáo dục đạo đức và lương tâm
nghề nghiệp, lao động có kỷ luật, có kỹ thuật và có chất lượng. Chuẩn bị tư tưởng
cho học sinh bước vào cuộc sống lao động tự lập, có trách nhiệm với bản thân và
xã hội.
2. Về năng lực nghề nghiệp:
Năng lực nghề nghiệp của người
công nhân kỹ thuật chủ yếu là trình độ tay nghề, cụ thể là:
- Nắm vững kiến thức cơ bản phù
hợp với định hướng sử dụng trong một lĩnh vực lao động cùng chung cơ sở khoa học
và công nghệ.
- Hình thành vững chắc kỹ năng
lao động cơ bản, điển hình và phổ biễn nghề diện rộng.
- Đạt chỉ tiêu chất lượng và
năng suất lao động ở bậc thợ trung bình nghề chuyên sâu.
3. Về thể chất và quốc phòng:
- Rèn luyện thân thể bảo đảm sức
khoẻ học tập, phù hợp với đặc trưng lao động nghề nghiệp.
- Thực hiện nghĩa vụ quốc phòng
toàn dân.
Điều 4:
Mục tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật được tiến hành thông
qua hệ thống các môn học:
1. Các môn chính trị, thể dục,
thể thao và quân sự.
2. Các môn kỹ thuật cơ sở.
3. Các môn kỹ thuật chuyên môn
và thực hành kỹ năng cơ bản.
4. Thực tập chuyên sâu.
Mỗi môn học thực hiện một số yêu
cầu mục tiêu đào tạo, song yêu cầu về giáo dục chính trị và đạo đức, thể dục thể
thao và an toàn lao động phải thực hiện kết hợp trong đào tạo chuyên môn.
(Các kiến thức chung về an toàn
lao động được giới thiệu theo hình thức chuyên đề).
Điều 5:
Môn chính trị cung cấp kiến thức định hướng cho việc thực
hiện mục tiêu giáo dục chính trị và đạo đức nêu ở mục 1 điều 3.
Hiệu trưởng các trường chỉ đạo
việc kết hợp giáo dục chính trị chính khoá với ngoại khoá, góp phần giải quyết
những vấn đề đặt ra trong cuộc sống học tập và hoạt động xã hội hàng ngày của học
sinh.
Thời gian học môn chính trị: 60
tiết cho khoá 12 và 18 tháng, 90 tiết cho khoá 24 và 30 tháng.
Điều 6:
Môn thể dục thể thao cung cấp các kỹ năng cơ bản và hình
thành thói quen rèn luyện thân thể để phát triển thể lực phù hợp với đặc trưng
lao động nghề nghiệp. Kết hợp thể dục thể thao chính khoá và ngoại khoá trong
suốt khoá học cho học sinh.
Thời gian học môn thể dục thể
thao:
40 tiết cho khoá 12 và 18 tháng.
60 tiết cho khoá 24 và 30 tháng.
Điều 7:
Môn quân sự cung cấp một số kiến thức và kỹ năng quân sự
phổ thông, trên cơ sở đó vận dụng vào việc xây dựng nề nếp học tập, sinh hoạt,
bảo vệ trật tự an ninh nhà trường và thực hiện nghĩa vụ quốc phòng toàn dân (có
thể học tập trung vào đầu năm học).
Thời gian học quân sự:
42 giờ (một tuần) cho khoá 12 và
18 tháng,
84 giờ (hai tuần) cho khoá 24 và
30 tháng.
Khoá dưới 12 tháng không học môn
quân sự.
Điều 8:
Các môn kỹ thuật cơ sở cung cấp các kiến thức và kỹ năng
làm cơ sở cho học tập các môn kỹ thuật chuyên môn, thực hành kỹ năng cơ bản và
thực tập chuyên sâu, đồng thời chuẩn bị tiềm lực cho người công nhân kỹ thuật
tiếp thu kỹ thuật mới học tập nâng cao trình độ.
Nội dung các môn kỹ thuật cơ sở
được xây dựng theo nhóm nghề trên cơ sở kiến thức văn hoá bậc học phổ thông cơ
sở, nói chung không học thêm môn văn hoá phổ thông.
Thời gian học các môn kỹ thuật
cơ sở chiếm khoảng 18- 25% thời gian học.
Điều 9:
Đào tạo chuyên môn được tiến hành trong các môn học kỹ
thuật chuyên môn, thực hành kỹ thuật cơ bản và thực tập chuyên sâu.
1. Môn kỹ thuật chuyên môn đào tạo:
- Kiến thức chuyên môn chung cho
nhóm nghề có cùng chung cơ sở khoa học và công nghệ.
- Kiến thức chuyên môn phục vụ
trực tiếp thực hành kỹ năng cơ bản và thực tập chuyên sâu.
Theo tính chất nghề nghiệp và
xây dựng môn kỹ thuật chuyên môn thành những môn học lý thuyết hoặc môn kết hợp
lý thuyết với thực hành kỹ năng cơ bản nghề.
2. Môn thực hành kỹ năng cơ bản
đào tạo các kỹ năng cơ bản, điển hình và phổ biến của nghề, được soạn thảo
thành một hệ thống bài tập cho từng nghề chuyên sâu.
3. Thực tập chuyên sâu là giai
đoạn cuối cùng của đào tạo chuyên môn, giai đoạn này học sinh được rèn luyện kỹ
xảo phù hợp với yêu cầu thực tế của sản xuất.
Thực tập chuyên sâu có thể tiến
hành tại trường hoặc tại cơ sở sản xuất.
Thời gian đào tạo chuyên môn chiếm
ít nhất là 70% thời gian đào tạo.
III. QUY ĐỊNH
VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
Điều 10:
Môn học là đơn vị của kế hoạch đào tạo.
1. Nội dung môn học phải đảm bảo
tính cơ bản, hệ thống và thiết thực. Chú trọng lựa chọn những kiến thức và kỹ
năng phù hợp với trình độ khoa học và công nghệ phổ biến, hiện đại hoá công nghệ
truyền thống và nhanh chóng đưa kiến thức khoa học và công nghệ tiến tiến vào nội
dung môn học.
Tuỳ theo tính chất của môn học,
nội dung mỗi môn được cấu trúc thành 2 phần:
Phần cơ bản, bao gồm những kiến
thức và kỹ năng dùng chung cho một nhóm nghề diện rộng,
Phần đặc thù, bao gồm những kiến
thức và kỹ năng chuyên sâu, nâng cao hoặc mở rộng phù hợp với đặc trưng lao động
của từng nghề học.
2. Chương trình môn học quy định
những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của học sinh phải đạt được sau khi học tập
môn học, tên các phần và các chương mục, thời gian học, nội dung chi tiết và hướng
dẫn thực hiện.
Điều 11:
Danh mục môn học là phần chính của kế hoạch đào tạo, được
xây dựng cho từng nhóm nghề đào tạo công nhân kỹ thuật.
Danh mục môn học quy định tên
các môn học thời gian dành cho từng môn học, hướng dẫn việc thực hiện từng môn
học phù hợp với đặc trưng lao động nghề nghiệp, trình độ tuyển sinh, phương
pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, yêu cầu của sản xuất kinh
doanh v.v....
Điều 12:
Thời gian đào tạo của khoá học tuỳ theo từng nghề, dài
nhât là 30 tháng, ít nhất là 12 tháng, được tính bằng tuần lễ và phân phối như
sau:
Khoá
học
|
Thời
gian học
|
Thời
gian các hoạt động chung
|
Cộng
|
|
|
Khai,
bế giảng
|
Hè,
tết
|
Lao
động dự phòng
|
|
12
tháng
|
47
|
0,5
|
3
|
1,5
|
52
|
18
tháng
|
66
|
0,5
|
10
|
1,5
|
76
|
24
tháng
|
89
|
0,5
|
12
|
2,5
|
104
|
30
tháng
|
107
|
0,5
|
20
|
2,5
|
130
|
1. Thời gian học do danh mục môn
học quy định, bao gồm học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm, tham quan nghề nghiệp,
ôn tập và thi.
2. Thời gian học lý thuết, tính
bằng tiết, mỗi tiết 45 phút. Cứ 30 - 36 tiết tính là một tuần học.
3. Thời gian học thực hành tính
bằng giờ. Cứ 42-48 giờ tính là một tuần học (42 giờ đối với thực hành kỹ năng
cơ bản, 48 giờ đối với thực tập chuyên sâu, nhưng không quá số giờ do Bộ Lao động
- TBXH quy định cho công nhân cùng nghề với nghề học).
4. Thời gian ôn thi học kỳ và
thi tốt nghiệp:
Khoá
học
|
Ôn
và thi học kỳ
|
Thi
tốt nghiệp
|
12
tháng
|
1
tuần
|
1
tuần
|
18
tháng
|
2
tuần
|
1
tuần
|
24
tháng
|
3
tuần
|
2
tuần
|
30
tháng
|
4
tuần
|
2
tuần
|
4. Các môn kiểm tra tiến hành
trong thời gian học của học kỳ, (không dành riêng thời gian ôn tập đối với các
môn kiểm tra).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Điều 13:
Việc xây dựng mục tiêu và chương trình đào tạo công nhân
kỹ thuật được tiến hành như sau:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành:
- Danh mục nghề đào tạo công
nhân, nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ.
- Danh mục môn học và chương
trình môn học các nghề phổ biến (có văn bản công bố các nghề phổ biến).
2. Các Bộ, các địa phương (tỉnh,
thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương ban hành danh mục môn học và chương
trình môn học các nghề riêng biệt (nghề chỉ có một Bộ hoặc một địa phương đào tạo)
theo sự uỷ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Thành lập Hội đồng nghề quốc
gia để xem xét, đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt
và ban hành danh mục môn học và chương trình môn học nghề phổ biến.
4. Thành lập Hội đồng nghề cấp Bộ
và địa phương để xem xét, đánh giá và đề nghị thủ trưởng Bộ hoặc địa phương phê
duyệt và ban hành danh mục môn học và chương trình môn học nghề riêng biệt.
Điều 14:
Trên cơ sở bản quy định mục tiêu, chương trình đào tạo
CNKT này và bản mẫu của 2 nhóm nghề cắt gọt kim loại và vận hành xe máy, tất cả
các trường nghề soát xét lại tên nghề, mục tiêu, danh mục môn học, chương trình
môn học của các nghề đào tạo và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (các nghề phổ biến)
các Bộ và các địa phương (các nghề riêng biệt) để Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ
và các địa phương tổ chức ban hành theo quy định ở điều 13.
Điều 15:
Hàng năm trước khi đào tạo một khoá học, Hiệu trưởng các
trường đưa vào mục tiêu, danh mục môn học và chương trình môn học nghề đào tạo
đã được ban hành lập kế hoạch đào tạo khoá học (mẫu 1 giáo vụ) với chú ý:
1. Phải thực hiện đầy đủ những môn
học và phần học cơ bản do danh mục môn học và chương trình môn học quy định.
2. Xác định và thuyết minh rõ những
môn học và phần học đặc thù trường lựa chọn.
3. Thực hiện đúng những quy định
về tổ chức quá trình giáo dục và đào tạo hiện hành.
Điều 16:
Hàng năm, trước khi giảng dạy môn học giáo viên dựa vào
chương trình môn học đã được ban hành, dựa vào kế hoạch đào tạo khoá học lập lịch
giảng dạy với chú ý:
1. Thực hiện đầy đủ phần học cơ
bản là chương trình quy định.
2. Xác định và thuyết minh rõ phần
học đặc thù.
3. Xác định tài liệu giảng dạy
và học tập phù hợp.
Lịch giảng dạy phải được Hiệu
trưởng phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 17:
Trên cơ sở bản quy định mục tiêu, chương trình đào tạo
công nhân kỹ thuật hệ chuẩn:
1. Vận dụng để đào tạo người tốt
nghiệp phổ thông trung học, người tốt nghiệp PTTH được coi là người đã đến tuổi
trưởng thành được đào tạo theo mục tiêu rút gọn.
- Giữ nguyên nội dung đào tạo
chuyên môn nhưng thời gian học được rút ngắn từ 10 - 20% tuỳ theo từng môn học
cho phù hợp với trình độ văn hóa và lứa tuổi.
- Được phép giảm bớt những nội
dung và kỹ thuật cơ sở, chính trị, thể dục thể thao và quân sự đã được học ở
chương trình văn hoá phổ thông trung học.
2. Có hướng dẫn riêng để xây dựng
mục tiêu, chương trình đào tạo nhân viên kỹ thuật và nghiệp vụ.
3. Các chương trình thực nghiệm
muốn được áp dụng trong các trường dạy nghề đều phải được phép của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Quyết định 1822/QĐ-DN năm 1990 ban hành quy định mục, chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1822/QĐ-DN ngày 05/11/1990 ban hành quy định mục, chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
6.918
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|